Cách vệ sinh vết khâu tầng sinh môn bị nhiễm trùng

Hiểu được điều đó, MarryBaby đề xuất một số cách chăm sóc và sản phẩm vệ sinh, giảm đâu cho mẹ sinh thường. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.

I. Tình trạng nhiễm trùng tầng sinh môn

Trước khi tìm hiểu giải đáp cho câu hỏi rửa vết khâu tầng sinh môn bằng gì, mẹ nên biết lý do vì sao mẹ cần chăm sóc kỹ vết thương tại tầng sinh môn sau sinh và cần lưu ý dùng đúng loại dung dịch để rửa và giảm đau nhằm tránh gây nên nhiễm khuẩn tầng sinh môn.

Theo đó, nhiễm khuẩn tầng sinh môn sau sinh, hay còn gọi là nhiễm khuẩn hậu sản, là một trong nhiễm trường hợp hay gặp nhất trong tai biến sản khoa. Tác nhân gây bệnh gồm tất cả các vi khuẩn thông thường như: liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn Coli, vi khuẩn yếm khí…

Một số tác hại khi mẹ bị nhiễm khuẩn tầng sinh môn có thể kể đến như:

  • Âm hộ phù nề, sưng to, vết khâu tầng sinh môn có mủ.
  • Âm đạo ra rất nhiều dịch có mùi hôi, khiến mẹ đau đớn mỗi lần thăm khám.
  • Tử cung ra nhiều dịch có mùi hôi thối, có khi ra máu [hiếm gặp].
  • Phần phụ [vòi trứng, buồng trứng, các dây chằng] bị nhiễm khuẩn kéo dài, dễ thành mãn tính nếu không điều trị kịp thời.
  • Viêm phúc mạc tiểu khung và viêm phúc mạc toàn bộ. Đây là hình thái rất nguy hiểm, phải mổ dẫn lưu mủ, dễ để lại di chứng sau mổ.
  • Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới làm cho chân bị phù to, nóng và đau. Dạng này có thể gây tử vong đột ngột nếu cục máu đông di chuyển lên tim gây nhồi máu cơ tim, lên não gây nhồi máu não, đến phổi gây tắc mạch phổi…
  • Tình trạng nhiễm khuẩn huyết – một hình thái nặng khó điều trị, tử vong rất cao.

Đó là những tác hại khôn lường của việc nhiễm khuẩn tầng sinh môn của sản phụ sau sinh. Do đó, mẹ cần biết cách vệ sinh khu vực trọng yếu này thật kỹ lưỡng sau khi sinh. Trong đó, việc rửa vết khâu tầng sinh môn bằng gì và cách chăm sóc tầng sinh môn đóng vai trò quan trọng.

Tâng sinh môn thường bị rạch khi sinh thường để cuộc sinh diễn ra suôn sẻ, sau sinh, mẹ cần chăm sóc khu vực này để tránh nhiễm trùng.

II. 6 cách chăm sóc vết khâu tầng sinh môn hiệu quả

1. Chăm sóc vết khâu tầng sinh môn bằng miếng gạc lạnh

Sau ngày sinh đầu tiên, vết khâu vẫn còn bị sưng và đau. Mẹ có thể sử dụng miếng gạc lạnh hoặc túi đá lạnh chườm lên vết khâu, sau đó lau khô bằng khăn sạch. Mẹ luôn nhớ giữ vùng vết khâu khô ráo và sạch sẽ. Ngoài ra, khi lau khô, mẹ cẩn thận làm từ trước ra sau để giảm nguy cơ nhiễm trùng từ hậu môn.

2. Mẹo chăm sóc vết khâu tầng sinh môn: Chọn tư thế ngồi thích hợp

Tư thế ngồi đè lên vết khâu tầng sinh môn có thể khiến mẹ đau nhức. Để giảm bớt cảm giác này, mẹ nên chọn tư thế ngồi ít tạo áp lực lên vết khâu. Mẹo lót vải mềm hai bên mông hoặc ngồi đệm hơi cũng giúp vết thương không bị đè nén nhiều.

3. Chăm sóc vết khâu tầng sinh môn bằng cách ngăn ngừa táo bón

Một số vấn đề xảy ra khi chuyển dạ có thể khiến mẹ bị táo bón sau khi sinh. Nếu mẹ bị táo bón thì nguy cơ vết thương bị rạn, bục rất cao. Hãy làm theo các gợi ý sau đây để giảm thiểu tình trạng này:

  • Ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, các loại đậu, trái cây tươi và rau xanh. Chúng là những thực phẩm giàu chất xơ tuyệt vời..
  • Bổ sung nước bằng cách uống từ 6 tới 8 ly mỗi ngày. Các dạng nước lỏng ấm như trà thảo mộc cũng có thể hữu ích.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc làm mềm phân nếu cần.
  • Sử dụng thuốc nhuận tràng nhẹ hoặc thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ nếu cần thiết.
  • Dùng ghế nhỏ để kê cao chân cao lên khi đang ngồi trên bồn cầu. Tư thế này sẽ giúp mẹ rặn dễ dàng hơn.

4. Chăm sóc vết thương tầng sinh môn thế nào? Chỉ cần vệ sinh đúng cách

Rửa vết khâu tầng sinh môn bằng gì? Câu trả lời là bằng nước và hãy giữ cho chỗ khâu được sạch sẽ, giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng tầng sinh môn.

Sau khi đi toilet, mẹ cần lưu ý khi vệ sinh bằng cách:

  • Chùi nhẹ nhàng từ phía trước ra phía sau sau khi đại tiện.
  • Sau khi chùi, xịt nước ấm vào chỗ khâu. Vỗ nhẹ cho khô.
  • Không dùng xà bông hoặc bất cứ dung dịch nào ngoại trừ nước.
  • Thay băng vệ sinh ít nhất 2 tới 4 giờ mỗi lần.

5. Chăm sóc vết thương tầng sinh môn mau lành lại bằng cách đi bộ

Đi bộ sau sinh giúp lưu thông máu đến vùng tầng sinh môn, giảm sưng và giúp vết khâu mau lành. Tập đi bộ còn giúp mẹ ngăn ngừa cứng khớp và đau lưng do nằm nhiều.

Sau ngày đầu tiên, hãy tập đi lại nhẹ nhàng xung quanh giường bệnh hoặc khu vực xung quanh khoa hậu sản.

Mẹ có thể bắt đầu tập luyện bằng cách đi thẳng người, hai chân dang rộng ra một chút và đi nhẹ nhàng.

6. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng là cách để mẹ phục hồi vết thương hiệu quả và có sữa cho con. Mẹ nên ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều chất đạm như thịt, cá, tép, trứng, lươn,… và các loại đậu. Chúng giúp tạo các tế bào mới, khiến quá trình lành vết thương dễ dàng hơn.

Ăn uống lành mạnh là cách chăm sóc tầng sinh môn hiệu quả, mau lành và giúp mẹ lợi sữa cho con bú.

III. Rửa vết khâu tầng sinh môn bằng gì?

Cảm giác đau thường biến mất sau 3 – 4 ngày và khoảng sau 3 tuần vết khâu sẽ lành hoàn toàn. Theo bác sĩ sản khoa, một số cách vệ sinh nhằm hồi phục vết rạch tầng sinh môn nẹ nên tham khảo như:

Các cụ ngày xưa từng nói “gái chửa, cửa mả” bởi ranh giới sinh tử ấy vô cùng mong manh với bao nguy hiểm luôn “rình rập” và tấn công người phụ nữ. Trong đó nhiễm trùng hậu sản là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho mẹ bầu. Bất kỳ sản phụ nào cũng đều có nguy cơ đối diện với nguy cơ bị nhiễm trùng sau sinh. Vậy làm sao để phòng tránh?

Mỗi năm trên thế giới có khoảng 515.000 phụ nữ tử vong trong quá trình mang thai và sinh nở. Tại Việt Nam, gần 800 bà mẹ tử vong hàng năm do các tai biến sản khoa có thể phòng ngừa hoặc điều trị sớm. Bên cạnh đó, vẫn có gần 2 triệu phụ nữ có thai mỗi năm đang phải đối mặt với hàng loạt nguy hiểm gây ra bởi biến chứng sản khoa. Đáng chú ý, Việt Nam đứng thứ 80 trong số 184 quốc gia về tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong. 

Nhiễm trùng sau sinh là 1 trong 5 bệnh hậu sản nguy hiểm và thường gặp nhất. Nguyên nhân xuất phát từ việc sót nhau trong khi sinh hoặc nhiễm trùng các vết thương đường sinh dục. Thai phụ sau khi sinh 1 ngày nếu có triệu chứng sốt cần nghĩ ngay đến nguy cơ mắc bệnh.

Nhiễm trùng hay nhiễm khuẩn hậu sản là tình trạng vùng kín bị nhiễm khuẩn trong thời kỳ hậu sản. vi khuẩn xâm nhập từ bộ phận sinh dục theo đường máu, nhiễm khuẩn ngược dòng từ âm đạo, cổ tử cung qua tổn thương đường sinh dục trong và sau sinh. Thường xảy ra trong thời kỳ hậu sản tức là 6 tuần sau sinh.

Một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm:

  • Đau hạ vị, sốt nhẹ hoặc sản dịch có mùi hôi [dấu hiệu của viêm nội mạc tử cung];
  • Đau, cứng, nóng, đỏ ở một hoặc cả hai bên vú kèm theo sốt, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi hay đau đầu [dấu hiệu của viêm vú];
  • Da đỏ, tiết dịch, sưng, nóng, nhạy cảm hoặc đau xung quanh vết mổ, vết thương [dù đó là vết rạch lấy thai, khâu cắt tầng sinh môn hoặc vết rách], vết mổ có dấu hiệu sắp bung;
  • Tiểu khó, tiểu buốt, cảm giác phải đi tiểu thường xuyên và khẩn trương nhưng tiểu ra rất ít hoặc không có, nước tiểu nhiều bọt hoặc có máu [dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiểu];

Nhiễm trùng hậu sản có thể do một số vi khuẩn gây ra như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, E. coli, các vi khuẩn kỵ khí như Clostridium, Bacteroides gây ra… Đường lan truyền để gây nhiễm khuẩn có thể từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung vào phúc mạc; đồng thời vi khuẩn cũng có thể xâm nhập qua chỗ nhau bám vào máu gây nhiễm trùng máu. 

Đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng hậu sản

Sản phụ thường tiết dịch âm đạo trong vòng một vài ngày sau khi sinh. Thời gian theo dõi ngắn có thể không đủ để xác định dấu hiệu nhiễm trùng trước khi xuất viện. Theo như nghiên cứu, 94% các trường hợp được chẩn đoán sau khi xuất viện. Nhiễm trùng hậu sản xảy ra thường xuyên hơn ở những nơi kém vệ sinh, chất lượng chăm sóc sức khỏe kém.

Tuy nhiên, bệnh có thể kiểm soát bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản:

  • Chế độ dinh dưỡng kém;
  • Thiếu máu;
  • Nhiễm độc thai nghén;
  • Béo phì;
  • Nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng lây qua đường tình dục;
  • Khám âm đạo nhiều lần trong quá trình chuyển dạ;
  • Theo dõi thai nhi bằng hình thức xâm nhập vào tử cung;
  • Chuyển dạ kéo dài;
  • Chậm trễ khi vỡ ối và sinh;
  • Bế sản dịch;
  • Vi khuẩn liên cầu nhóm B trú ở âm đạo;
  • Còn lại một phần nhau thai trong tử cung sau khi sinh;
  • Băng huyết sau sinh;
  • Trẻ tuổi;
  • Thuộc nhóm kinh tế xã hội thấp.

Nhiễm trùng hậu sản là hậu quả không mong muốn thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong ở sản phụ. Bệnh để lại hậu quả nặng nề cho sản phụ và em bé sơ sinh do kéo dài thời gian nằm viện, ảnh hưởng đến sức khỏe và tăng chi phí điều trị. Nhiễm trùng hậu sản có thể diễn tiến nhanh, cấp tính đưa đến nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng; một số trường hợp có diễn tiến âm thầm gây ra viêm vùng chậu mãn tính. Một số hình thái thường gặp khi bị nhiễm trùng sau khi sinh là:

Đây là hình thái nhẹ nhất. Do rách hoặc không cắt tầng sinh môn mà không khâu hoặc khâu không đúng kỹ thuật, không đảm bảo vô khuẩn, sót gạc trong âm đạo. 

Triệu chứng: sốt nhẹ 38-38,5 độ C, vết khâu tầng sinh môn sưng tấy, đau, trường hợp nặng có mủ. Tử cung co hồi bình thường, sản dịch không hôi. Bệnh nhân sẽ tiến triển tốt nếu điều trị kịp thời.

Điều trị: Sản phụ sẽ được cắt chỉ tầng sinh môn nếu vết khâu tấy đỏ có mủ. Vệ sinh tại chỗ hàng ngày bằng oxy già [vết khâu có mủ], hoặc Betadin. Sản phụ có thể được chỉ định dùng kháng sinh [uống hoặc tiêm] để kiểm soát nhiễm khuẩn.

Hình thái này khá hiếm gặp, biểu thị bằng việc nhiễm khuẩn toàn bộ cơ tử cung, những ổ mủ trong lớp cơ tử cung, thường xảy ra sau viêm nội mạc tử cung hoặc bế sản dịch. Bế sản dịch là hình thái trung gian. Triệu chứng giống như viêm nội mạc tử cung nhưng khác là không thấy sản dịch hoặc có rất ít. Tiên lượng phụ thuộc vào chẩn đoán và điều trị. Biến chứng có thể là viêm phúc mạc và nhiễm trùng máu. 

Triệu chứng: Sốt cao 39-40 độ C, biểu hiện nhiễm trùng nặng. Sản dịch có lẫn máu, có mùi hôi hoặc thối. Tử cung to, mềm, đau khi ấn vào. 

Điều trị: Cấy sản dịch, cấy máu [làm kháng sinh đồ], sử dụng kháng sinh theo chỉ định bác sĩ. Nâng cao thể trạng, bù nước điện giải, truyền máu [nếu cần thiết]. 

Đây là hình thái hay gặp, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng khác nặng hơn như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc toàn bộ, nhiễm khuẩn máu.

Nguyên nhân: do sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài, thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung không đảm bảo vô khuẩn. 

Triệu chứng: Sốt xuất hiện sau sinh từ 2- 3 ngày. Mạch nhanh >100 lần/phút, người mệt mỏi. Sản dịch hôi, có thể lẫn mủ. Tử cung co hồi chậm, cần xét nghiệm lấy sản dịch cấy tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Một hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ, quá trình viêm nhiễm có thể lan tới lớp cơ tử cung với những ổ áp xe nhỏ; các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu nặng hơn viêm niêm mạc tử cung và dễ gây nên viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng máu. 

Điều trị: Sử dụng kháng sinh toàn thân [tiêm], theo kháng sinh đồ như: ampicillin, gentamycin; thuốc làm tăng co bóp tử cung như: oxytocin, ergometrine; nếu nguyên nhân do sót nhau thì phải đợi đến khi nhiệt độ cơ thể giảm hoặc hết sốt mới được nong nạo buồng tử cung, trong trường hợp nguyên nhân gây viêm tử cung toàn bộ phải cắt bỏ tử cung toàn phần và xét nghiệm cấy máu để phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng huyết.

Từ nhiễm khuẩn ở tử cung có thể lan sang các dây chằng [đặc biệt là dây chằng rộng] và các phần phụ như vòi trứng, buồng trứng.

Triệu chứng: xuất hiện muộn sau sinh từ 8 đến 10 ngày. Sản phụ gặp tình trạng nhiễm trùng toàn thân, người mệt mỏi, sốt cao. Sản dịch có mùi hôi và tử cung co hồi chậm. Thăm khám âm đạo thấy khối rắn đau, bờ không rõ, ít di động. 

Nếu là viêm dây chằng rộng ở phần trên hoặc viêm phần phụ thì khối u ở cao, nếu là viêm đáy của dây chằng rộng, nắn và phối hợp thăm khám âm đạo sẽ thấy khối viêm ở thấp, ngay ở túi cùng, có khi khối viêm dính liền với túi cùng, di động hạn chế. Khó phân biệt với đám quánh ruột thừa. Bệnh có thể khỏi nếu điều trị kịp thời, biến chứng thành viêm phúc mạc tiểu khung khối mủ [u mềm, nhiệt độ dao động]. Nếu mủ vỡ vào ổ bụng gây ra viêm phúc mạc toàn thể. Nếu khối mủ ở thấp có thể vỡ vào bàng quang, trực tràng, âm đạo.

Điều trị: Bệnh nhân cần nghỉ ngơi, chườm lạnh, giảm đau, chống viêm. Sử dụng kháng sinh phổ rộng [dựa vào kháng sinh đồ], phối hợp trong 2 tuần. Trong trường hợp nặng có thể chỉ định cắt tử cung.

Viêm phúc mạc tiểu khung thứ phát là hình thái nhiễm khuẩn lan từ tử cung, dây chằng rộng, phần phụ, đáy chậu. Viêm phúc mạc nguyên phát là nhiễm khuẩn từ tử cung có thể không qua các bộ phận khác mà đi theo đường bạch mạch hoặc lan trực tiếp đến mặt sau phúc mạc, lan đến túi cùng sau, ruột, bàng quang.

Tình trạng viêm lan đến đâu sẽ hình thành giả mạc và phúc mạc sẽ dính vào nhau tại đó, phản ứng sinh ra các túi dịch, chất dịch có thể trong hoặc đục lẫn mủ hoặc máu [thể nặng]. 

Triệu chứng:

  • Dấu hiệu bệnh lý xảy ra trung bình khoảng từ 7 – 15 ngày sau khi sinh và có biểu hiện rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung;
  • Nhiệt độ cơ thể tăng dần 38 – 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn; có dấu hiệu nhiễm trùng, đau hạ vị, tiểu tiện buốt, rát.
  • Khám thấy có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, ở phần trên của tiểu khung bụng mềm; khám âm đạo thấy cổ tử cung bé, tử cung to, di động và đau;
  • Các túi cùng âm đạo phù nề và đau; nếu khám âm đạo kết hợp với sờ nắn bụng thấy vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau; xét nghiệm máu ghi nhận bạch cầu tăng,… 

Điều trị: Khi điều trị tích cực và đáp ứng, bệnh tiến triển tốt và có thể khỏi nhưng cũng có trường hợp phát triển thành viêm phúc mạc toàn bộ. Bệnh nhân điều trị muộn có thể để lại di chứng dính, tắc ruột thậm chí tử vong.

Sản phụ cần nghỉ ngơi, chườm đá lạnh, dùng kháng sinh phù hợp với liều cao; nếu có áp xe ở túi cùng Douglas phải chọc dò và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo; trường hợp điều trị không đáp ứng phải cắt bỏ tử cung và sử dụng kháng sinh thích hợp với liều cao truyền qua đường tĩnh mạch.

Có 2 thể viêm phúc mạc là viêm phúc mạc nguyên phát và viêm phúc mạc thứ phát. Nguyên nhân dẫn đến viêm phúc mạc toàn bộ có thể xảy ra trong mổ lấy thai do:

  • Không đảm bảo vô khuẩn, khâu tử cung không tốt, sót rau, tổn thương ruột, bàng quang; 
  • Sót gạc trong ổ bụng;
  • Nhiễm khuẩn ối;
  • Vỡ tử cung kèm theo tổn thương bàng quang, thủng tử cung do nạo hút thai, đặc biệt do phá thai phạm pháp không phát hiện thủng tử cung;
  • Có thể là biến chứng của các hình thái nhiễm khuẩn như: viêm tử cung toàn bộ, viêm dây chằng phần phụ có mủ, viêm phúc mạc tiểu khung điều trị không tốt.

Triệu chứng: Tình trạng viêm phúc mạc toàn bộ có thể xảy ra sau khi sản phụ sinh khoảng từ 7 – 10 ngày hoặc sau khi mổ đẻ khoảng 3 – 4 ngày với dấu hiệu môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng; có hội chứng nhiễm độc, nhiễm trùng; đại tiện có khi phân lỏng và mùi rất hôi, có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc nhưng nhiều khi không rõ; chụp phim X-quang bụng thấy bụng có quai ruột giãn, có mức nước và mức hơi; xét nghiệm điện giải đồ ghi nhận các thành phần Ca++, Cl giảm. 

Bệnh nhân sốt cao 40 độ C, mạch nhanh, khó thở, nôn, mặt hốc hác, bụng hơi chướng, đau ít, không có phản ứng thành bụng, gõ đục vùng thấp. Thăm âm đạo các cùng đồ đau, xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng, Hematocrit cao, thiếu máu tán huyết, CRP tăng. Rối loạn điện giải và toan chuyển hóa, rối loạn chức năng gan thận.

Điều trị: Xử trí bằng cách sử dụng kháng sinh toàn thân phù hợp, bồi phụ nước và các chất điện giải, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tử cung bán phần, tiến hành rửa và dẫn lưu ổ bụng.

Đây được xem là hình thái nặng nhất có thể để lại nhiều di chứng thậm chí tử vong.

Triệu chứng:

  • Sản phụ sau khi sinh bị sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo triệu chứng sốt cao là rét run, toàn thân mệt mỏi;
  • Có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu; nghe phổi có tiếng ran; có thể thấy các biểu hiện của các ổ nhiễm khuẩn thứ phát như áp xe cơ, áp xe gan, áp xe não;
  • Khám sản khoa thấy cổ tử cung hé mở, tử cung to và co hồi lại chậm, ấn tử cung đau, sản dịch có mùi hôi và bẩn lẫn máu mủ;
  • Cấy máu và cấy sản dịch nếu có kết quả dương tính là xác định chẩn đoán chắc chắn nhiễm trùng huyết, nếu kết quả âm tính cũng không thể loại trừ và chủ yếu vẫn căn cứ vào triệu chứng lâm sàng;
  • Thực hiện các xét nghiệm khác thấy hồng cầu giảm, bạch cầu tăng chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, hematocrit giảm.

Nguyên nhân:

Bệnh xảy ra do vi khuẩn, virus hoặc nấm giải phóng các hóa chất vào máu để chống lại các phản ứng viêm. Những phản ứng này đã tạo ra hàng loạt thay đổi trong cơ thể, gây tổn thương các cơ quan như gan, thận, khiến cơ thể suy yếu nhanh. Đây cũng là hình thái nặng nhất của nhiễm trùng hậu sản. Các biến chứng của bệnh có thể kể đến như suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, áp xe phổi, viêm nội tâm mạc, áp xe não, viêm màng não,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, sản phụ bị nhiễm trùng huyết có nguy cơ tử vong cao.

Điều trị:

Sản phụ bị nhiễm khuẩn huyết được điều trị kết hợp nội khoa và ngoại khoa.

  • Nội khoa: hồi sức chống choáng, kháng sinh phổ rộng, phối hợp [dựa vào kháng sinh đồ, khi chưa có kháng sinh đồ nên dùng loại kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng như nhóm cephalosporin, metronidazol, quinolon… kết hợp với biện pháp truyền máu, dùng thuốc trợ tim.
  • Ngoại khoa: Khi nhiệt độ cơ thể trở lại bình thường hoặc giảm xuống phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.

Nhiễm khuẩn hậu sản là một tai biến sản khoa nguy hiểm nếu không kịp thời được phát hiện và điều trị sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của sản phụ, thậm chí có thể khiến mẹ và bé tử vong.

PGS.TS.BS Lưu Thị Hồng – Trưởng khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội cho biết: “Nhiễm trùng hậu sản ở phụ nữ sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Vì vậy, khi thấy các triệu chứng bất thường như sốt, ra máu, sản dịch nhiều, có mùi hôi,… chị em nên đến ngay các cơ sở y tế để khám, điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm đáng tiếc.”

Để có một thai kỳ trọn vẹn, con khỏe mạnh mẹ an nhàn, mẹ bầu cần lưu ý các giai đoạn trước, trong và cả sau khi mang thai, hạ sinh em bé để tránh nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.

  • Trước khi mang thai: Khám phụ khoa và khám sức khỏe định kỳ, điều trị ổn định các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa và nội khoa như thiếu máu, tiểu đường, tim mạch, suy dinh dưỡng,…;
  • Trong thai kỳ: Khám thai theo quy định để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa, bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp,…;
  • Sau sinh: Ăn uống đủ chất, không kiêng khem quá mức; nên vận động đi lại sớm, không nằm một chỗ trong buồng tối. Vệ sinh và giữ sạch sẽ vùng kín, vết khâu tầng sinh môn, đường mổ thành bụng khô sạch, kiêng quan hệ tình dục… hạn chế nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.

Bên cạnh đó, mẹ bầu nên lựa chọn đơn vị chăm sóc thai kỳ an toàn, lựa chọn nơi sinh đảm bảo các yếu tố:

  • Đảm bảo điều kiện vô khuẩn khi đỡ đẻ, khi thăm khám, các thủ thuật, phẫu thuật.
  • Đảm bảo không sót rau trong tử cung, xử trí tốt các tổn thương đường sinh dục khi mẹ vượt cạn.
  • Phát hiện sớm và điều trị tích cực các trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh dục trước trong và sau sinh.

Lựa chọn đơn vị chăm sóc thai kỳ và sinh nở là việc vô cùng quan trọng. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội không chỉ mang đến cho mẹ bầu một địa chỉ chăm sóc thai kỳ với cơ sở vật chất đầy đủ, dịch vụ tốt, mà còn có đội ngũ chuyên gia – bác sĩ giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn; hệ thống các khoa liên kết chặt chẽ, như hồi sức cấp cứu, nhi khoa, nhũ nhi, chẩn đoán hình ảnh… giúp phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các biến chứng thai sản, tầm soát sớm dị tật thai nhi, và chăm sóc nhi sơ sinh tốt nhất.

Xem thêm: An tâm cho mẹ, an toàn cho con khi lựa chọn dịch vụ thai sản tại BVĐK Tâm Anh, Hà Nội

Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội còn triển khai dịch vụ “Thai sản trọn gói” mang đến cho mẹ bầu gói chăm sóc đặc biệt ngay từ khi mang thai cho đến lúc sinh nở. Đội ngũ bác sĩ Sản khoa, nhi khoa giàu kinh nghiệm tại BVĐK Tâm Anh sẽ giúp mẹ trải qua cuộc vượt cạn nhẹ nhàng nhất để cùng người thân tận hưởng trọn vẹn niềm vui đón thành viên mới chào đời. 

Để được giải đáp thắc mắc về thai sản và cần tư vấn chăm sóc sức khỏe cho mẹ và thai nhi, khách hàng vui lòng liên hệ Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tại:

Video liên quan

Chủ Đề