Cái đố sắt là gì

Đồ sắt là bất kỳ vũ khí , tác phẩm nghệ thuật , đồ dùng hoặc đặc điểm kiến ​​trúc nào được làm bằng sắt đặc biệt được sử dụng để trang trí. Có hai loại đồ sắt chính: sắt rèn và gang . Trong khi việc sử dụng sắt có từ năm 4000 TCN, người Hittite là người đầu tiên biết cách khai thác nó [xem quặng sắt ] và phát triển vũ khí. Sắt được sử dụng chủ yếu cho đến thời Trung cổ , nó được sử dụng rộng rãi để trang trí trong khoảng thời gian giữa thế kỷ 16 và 19.

Đồ sắt rèn được rèn bởi một người thợ rèn bằng cách sử dụng một cái đe . Đồ sắt sớm nhất được biết đến là những hạt từ Jirzah ở Ai Cập có niên đại từ 3500 năm trước Công nguyên và được làm từ sắt thiên thạch với việc sử dụng sắt nấu chảy sớm nhất có từ thời Lưỡng Hà. Tuy nhiên, việc sử dụng các kỹ thuật nấu chảy và tinh chế thông thường đầu tiên mà xã hội hiện đại coi là luyện sắt thực sự đã có từ thời người Hittite vào khoảng năm 2000 trước Công nguyên.

Kiến thức về việc sử dụng sắt đã lan truyền từ Trung Đông đến Hy Lạp và khu vực Aegean vào năm 1000 trước Công nguyên và đã lan đến phía tây và trung tâm Châu Âu vào năm 600 trước Công nguyên. Tuy nhiên, việc sử dụng nó chủ yếu dành cho vũ khí và công cụ trước thời Trung cổ. Do rỉ sét, còn lại rất ít đồ sắt thời kỳ đầu.

Từ thời trung cổ, việc sử dụng đồ sắt cho mục đích trang trí đã trở nên phổ biến hơn. Sắt được sử dụng để bảo vệ cửa ra vào và cửa sổ của những nơi có giá trị khỏi sự tấn công từ những kẻ cướp phá và cũng được sử dụng để trang trí như ở Nhà thờ Canterbury , Nhà thờ Winchester và Nhà thờ Đức Bà Paris . Áo giáp cũng được trang trí, thường đơn giản nhưng đôi khi rất công phu.

Từ thế kỷ 16 trở đi, đồ sắt trở nên trang trí công phu đặc biệt là trong thời kỳ Baroque và Rococo . Ở Tây Ban Nha, những bức bình phong bằng sắt hoặc rejería tinh xảo đã được xây dựng trong tất cả các nhà thờ lớn ở Tây Ban Nha cao tới chín mét.

1. Lịch sử của hòn đảo này bắt đầu từ thời kỳ đồ sắt.

The history of the island begins with the Iron Age.

2. Anh đã khám phá ra bí mật vào cái ngày anh ghé thăm tiệm đồ sắt.

I solved the mystery the day I visited the hardware store...

3. Trong thời kỳ đồ sắt, một ngôn ngữ và văn hóa Celt xuất hiện tại Ireland.

During the Iron Age, a Celtic language and culture emerged in Ireland.

4. Trong thời đại đồ sắt, Chính quốc Pháp là nơi cư trú của người Gaulois thuộc nhóm Celt.

During the Iron Age, what is now metropolitan France was inhabited by the Gauls, a Celtic people.

5. Nửa sau của thế kỷ 20 chứng kiến sự suy thoái liên tục của các cửa hàng đồ sắt.

The second half of the 20th century saw the steady decline of ironmongers’ shops.

6. Thời đại đồ sắt bắt đầu vào thế kỷ 8 TCN tại Trung Âu và vào thế kỷ 6 TCN tại Bắc Âu.

In other regions of Europe the Iron Age began in the 8th century BC in Central Europe and the 6th century BC in Northern Europe.

7. Nghĩa địa này có từ thời kỳ đồ sắt, hay là văn hóa Villanovan [thế kỷ 9 TCN] cho đến thời La Mã.

The burial ground dates from the Iron Age, or Villanovan period [9th century BC], up to Roman times.

8. Ở một số khu vực, "người bán đồ sắt" cũng là tiếng lóng của một người buôn bán vũ khí, tạo ra nhiều nhân vật hư cấu bằng tên.

In some areas, "ironmonger" is also slang for an arms dealer, giving rise to numerous fictional characters by the name.

9. Nhiều mặt hàng đồ sắt kiến trúc [ví dụ, tay nắm cửa, khóa, bản lề, v.v.] cũng được sản xuất để bán buôn và thương mại trong văn phòng và các tòa nhà khác.

Many architectural ironmongery items [for example, door handles, locks, hinges, etc.] are also manufactured for wholesale and commercial use in offices and other buildings.

10. Xưởng đúc gang Blaenavon bây giờ là một bảo tàng từng là trung tâm lớn về sản xuất đồ sắt sử dụng nguyên liệu khai thác tại địa phương là quặng sắt, than đá và đá vôi.

The Blaenavon Ironworks, now a museum, was a major centre of iron production using locally mined or quarried iron ore, coal and limestone.

11. Các di chỉ mai táng Thời đại đồ sắt, tại Kerameikos và các địa điểm khác, cho thấy rằng từ năm 900 TCN trở đi Athens là một trung tâm thương mại và thịnh vượng hàng đầu trong khu vực.

Iron Age burials, in the Kerameikos and other locations, are often richly provided for and demonstrate that from 900 BC onwards Athens was one of the leading centres of trade and prosperity in the region.

12. Đây là điểm quan trọng trong lịch sử phòng thủ trên đất liền thời cổ của bán đảo Cimbrian được khởi xướng bởi những người Dane trong thời kỳ đồ sắt Bắc Âu tại một số điểm trước năm 500 TCN.

This historically important linear defensive earthwork across the neck of the Cimbrian peninsula was initiated by the Danes in the Nordic Iron Age at some point before 500 AD.

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "đồ sắt", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ đồ sắt, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ đồ sắt trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Đồ sắt vụn!

2. Mỹ thuật thời kỳ đồ sắt.

3. Người phụ nữ bán đồ sắt ở góc phố.

4. Khu vực Engelen đã có người sinh sống từ thời đại đồ sắt.

5. Lịch sử của hòn đảo này bắt đầu từ thời kỳ đồ sắt.

6. Thời đại đồ sắt kết thúc với sự xâm lăng của người La Mã.

7. Tới năm 1881, Carl Röchling bắt đầu xây một xưởng đúc đồ sắt mới.

8. Vào thế kỷ 19, xưởng đúc đồ sắt Engelsberg do gia đình Timm sở hữu.

9. Anh đã khám phá ra bí mật vào cái ngày anh ghé thăm tiệm đồ sắt.

10. Trong thời kỳ đồ sắt, một ngôn ngữ và văn hóa Celt xuất hiện tại Ireland.

11. Nhưng David đã thay đổi tất cả Ông đã đem đến thời kì đồ sắt cho Israel

12. Trong thời đại đồ sắt, Chính quốc Pháp là nơi cư trú của người Gaulois thuộc nhóm Celt.

13. Đây là một trong các xưởng đúc đồ sắt hiện đại nhất thế giới trong thế kỷ 18.

14. Khu thứ nhất chứa những đồ bằng đá; khu thứ hai, đồ đồng; khu thứ ba, đồ sắt.

15. Ernst Gräfenberg là con trai út của Salomon Gräfenberg, người mà có một tiệm đồ sắt ở Adelebsen.

16. Những dân cư Thời đại đồ sắt đó chiếm chỗ những người săn bắn hái lượm tại đó.

17. Nửa sau của thế kỷ 20 chứng kiến sự suy thoái liên tục của các cửa hàng đồ sắt.

18. Khu dân cư Troy bắt đầu vào thời đại đồ đá mới và tiếp tục đến thời đại đồ sắt.

19. Thời đại đồ sắt bắt đầu vào thế kỷ 8 TCN tại Trung Âu và vào thế kỷ 6 TCN tại Bắc Âu.

20. Nghĩa địa này có từ thời kỳ đồ sắt, hay là văn hóa Villanovan [thế kỷ 9 TCN] cho đến thời La Mã.

21. Các bằng chứng khảo cổ sớm nhất của con ngựa hiện trong hôm nay là ở giữa thời kỳ đồ sắt ở Phần Lan [400-800 CE].

22. Ở một số khu vực, "người bán đồ sắt" cũng là tiếng lóng của một người buôn bán vũ khí, tạo ra nhiều nhân vật hư cấu bằng tên.

23. Tất cả những chứng cớ khai quật cho đến nay xác nhận rằng địa thế của Gít-rê-ên là một trung tâm chính của Y-sơ-ra-ên trong Thời Kỳ Đồ Sắt.

24. Nhiều mặt hàng đồ sắt kiến trúc [ví dụ, tay nắm cửa, khóa, bản lề, v.v.] cũng được sản xuất để bán buôn và thương mại trong văn phòng và các tòa nhà khác.

25. Sự chuyển tiếp thành thời đại đồ sắt vào khoảng năm 1200 TCN chủ yếu là do các thay đổi chính trị tại Cận Đông hơn là do các phát triển trong kỹ thuật luyện kim.

26. Xưởng đúc gang Blaenavon bây giờ là một bảo tàng từng là trung tâm lớn về sản xuất đồ sắt sử dụng nguyên liệu khai thác tại địa phương là quặng sắt, than đá và đá vôi.

27. Sắt có sản lượng rất cao, vào năm 450 quân đội Nam triều khi chiếm được Nghiêu Ngao thú [nay là phía đông Liêu Thành, Sơn Đông] của Bắc Ngụy đã thu được một lượng lớn đồ sắt.

28. Khi khai quật các đồn lũy và đồ gốm lên, ngay từ ban đầu rõ ràng là những di tích xưa tận Thời Kỳ Đồ Sắt, chính xác đặt chúng vào giai đoạn Gít-rê-ên trong Kinh Thánh.

29. Age of Empires yêu cầu người chơi sẽ phải phát triển nền văn minh từ lúc chỉ là một nhóm nhỏ chuyên săn bắt hái lượm cho đến khi mở rộng thành một đế quốc thời đại đồ sắt.

30. Bằng đại đồ sắt, những đã bị thay thế trên toàn miền Bắc và miền tây châu Âu bằng cừu lớn hơn, vẫn có đuôi ngắn, nhưng với một lông cừu của kết cấu đồng bộ hơn, nhưng biến màu.

31. Các di chỉ mai táng Thời đại đồ sắt, tại Kerameikos và các địa điểm khác, cho thấy rằng từ năm 900 TCN trở đi Athens là một trung tâm thương mại và thịnh vượng hàng đầu trong khu vực.

32. Đây là điểm quan trọng trong lịch sử phòng thủ trên đất liền thời cổ của bán đảo Cimbrian được khởi xướng bởi những người Dane trong thời kỳ đồ sắt Bắc Âu tại một số điểm trước năm 500 TCN.

33. Thời đại đồ sắt tại Trung Đông cổ đại được cho là đã bắt đầu với sự phát hiện ra sắt nóng chảy và kỹ thuật rèn tại khu vực Tiểu Á hay Kavkaz vào cuối thiên niên kỷ 2 TCN [khoảng 1300 TCN].

34. Age of Empires tập trung vào các sự kiện ở châu Âu và châu Á, trải dài từ thời kỳ đồ đá đến thời đại đồ sắt, các trò chơi mở rộng khám phá sự hình thành và mở rộng của Đế quốc La Mã.

35. Nestor nhằm cho thấy rằng có một sự chuyển đổi lịch sử của Cimmerians vào Đông Âu từ các khu vực của nền văn hóa cựu Srubna, có lẽ gây ra bởi sự mở rộng Scythia, vào lúc bắt đầu thời kỳ đồ sắt của châu Âu.

36. Người Khoisan săn bắn hái lượm thời đồ sắt đã thay thế những người Thời đồ Đá và tới lượt họ lại bị thay thế bởi các bộ tộc Bantu như người phía nam Tonga được gọi là Batoka/Tokalea, họ gọi con thác là Shungu na mutitima.

37. Lối giao tiếp [nói] chính thống, trong 500 năm đầu tiên [1500 - 1000 trước CN] của thời kỳ Vệ Đà tương tự với thời kỳ đồ đồng Ấn Độ, và trong 500 năm tiếp theo [1000 - 500 trước CN] thì tương tự với thời kỳ đồ sắt Ấn Độ.

38. Giai đoạn này nói chung được coi gồm ba thế kỷ cuối cùng trước Công nguyên, là giai đoạn sau của thời kỳ đồ sắt tại Triều Tiên, và thỉnh thoàng cũng được gọi là thời kỳ Tam Hàn để đề cập đến ba liên minh bộ lạc ở miền trung và nam bán đảo.

39. Thời kỳ đồ đá mới là giai đoạn tiếp theo của Epipaleolithic trong Holocene, bắt đầu bằng sự rộ lên của việc nuôi trồng, và tạo ra cuộc "cách mạng thời kỳ đồ đá mới", và thời kỳ này kết thúc khi các công cụ kim loại trở nên phổ biến trong thời đại đồ đồng đá, hoặc thời đại đồ đồng hoặc phát triển trực tiếp lên thời kỳ đồ sắt, tùy theo các vùng địa lý.

Video liên quan

Chủ Đề