Công an viên được hưởng phụ cấp bao nhiêu?

Năm 2018, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 43 về số lượng chức danh, mức phụ cấp đối với NHĐKCT ở thôn, tuy nhiên theo phản ánh của nhiều địa phương việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, nảy sinh vướng mắc, cụ thể: mức phụ cấp 1,5 mức lương cơ sở đối với chức danh Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn hoặc kiêm Trưởng Ban CTMT chưa tương xứng với khối lượng công việc đảm nhận, chưa kể sau khi sắp xếp, sáp nhập thôn thì quy mô về diện tích, dân số tăng lên; việc bố trí “Công an viên kiêm Thôn đội trưởng” chưa hợp lý, bất cập về tiêu chuẩn, điều kiện; bên cạnh đó ở những nơi không bố trí công an viên, chỉ bố trí 01 người thực hiện nhiệm vụ khối đội trưởng thì vẫn được hưởng phụ cấp với mức 1,0.


  Đại biểu Đặng Thị Minh Nguyệt phát biểu tại buổi thảo luận chung

Để khắc phục những bất cập nêu trên; đồng thời thực hiện Nghị định số 34 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người HĐKCT ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, tại kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh đã thông qua nghị quyết quy định mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, Công an viên, Thôn/Khối đội trưởng; mức bồi dưỡng, bồi dưỡng kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh với đa số đại biểu tán thành.

Theo đó, đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo: mức phụ cấp cho mỗi chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng thôn/Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận là 1,66 mức lương cơ sở/người/tháng; đối với các thôn còn lại và tổ dân phố: mức phụ cho mỗi chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng thôn/Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận là 1,0 mức lương cơ sở/người/tháng. Mức phụ cấp hằng tháng đối với Công an viên, Thôn/Khối đội trưởng bằng 0,75 mức lương cơ sở/người/tháng.

Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc ở thôn gồm các chức danh Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi, Bí thư Chi đoàn thanh niên, Phó Bí thư chi bộ được bầu tại đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020-2022 không kiêm nhiệm các chức danh khác bằng 300.000 đồng/người/tháng. Riêng chức danh Phó Bí thư chi bộ được bầu tại đại hội chi bộ chỉ áp dụng đến hết nhiệm kỳ 2020-2022.

Về mức phụ cấp kiêm nhiệm, bồi dưỡng kiêm nhiệm,các chức danh quy định nêu trên nếu bố trí kiêm nhiệm mà giảm được 01 [một] người thì người kiêm nhiệm được hưởng 50% mức phụ cấp hoặc mức bồi dưỡng của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức kiêm nhiệm. Bên cạnh đó, các chức danh Bí thư chi bộ, Trưởng thôn/Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận, Công an viên, Thôn/Khối đội trưởng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 3% mức lương cơ sở/người/tháng để đóng bảo hiểm y tế [trừ những đối tượng đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định].

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP, trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, chế độ, chính sách cụ thể đối với trưởng thôn được quy định cụ thể tại Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV và khoản 2 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP như sau:

- Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng;

- Đối với các thôn sau đây, trưởng thôn được hưởng phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:

+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;

+ Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo.

Như vậy, căn cứ vào quỹ phụ cấp nêu trên và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của trưởng thôn.

Mức phụ cấp đối với trưởng thôn, thôn đội trưởng và công an viên hiện nay được quy định như thế nào? [Hình từ Internet]

Thôn đội trưởng bao gồm những ai? Hàng tháng Thôn đội trưởng được hưởng bao nhiêu tiền phụ cấp?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2020/TT-BQP, thôn đội trưởng là người giữ chức danh tham mưu cho chi ủy [chi bộ] thôn lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, hàng tháng, thôn đội trưởng sẽ được hưởng phụ cấp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Mức phụ cấp này không thấp hơn 745.000 đồng.

Trường hợp thôn đội trưởng giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ thì sẽ hưởng mức phụ cấp cho chức vụ chỉ hủy là 178.000 đồng/tháng theo điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, thôn đội trưởng sẽ hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;

Mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên ra sao?

Theo Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP, cùng với Trưởng Công an xã và Phó trưởng Công an xã, Công an viên sẽ được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, công an viên cũng được hưởng các chế độ, chính sách như sau:

- Thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế;

- Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng;

- Khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã;

- Khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần của lương tối thiểu chung

Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có Điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về;

- Công an viên bị ốm đau trong thời gian công tác được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được hỗ trợ thanh toán tiền khám, chữa bệnh;

- Công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ, trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ thì được hưởng các chế độ:

+ Được thanh toán chi phí y tế;

+ Được Ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Được hưởng các chế độ ưu đãi nếu bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau,suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn;

+ Trường hợp bị chết, nếu có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp Luật về bảo hiểm xã hội;

Trường hợp người bị chế chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 [tám] tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 [năm] tháng lương tối thiểu;

+ Bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp Luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Chủ Đề