Công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác[mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí tổ chức thực hiện] tạo nên một chỉnh thể cỉa đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới chỉnh thể của đổi mới kiểm tra đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục ... » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • phương pháp dạy học sinh
  • sư phạm mầm non
  • bài giảng giáo án điện tử
  • mầm non- tiểu học
  • trung học cơ sở
  • trung học phổ thông
  • đại học- cao đẳng

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Phần I – Các môn đánh giá bằng điểm số MỞ ĐẦU Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác [mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức thực hiện] tạo nên một chỉnh thể của đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học [ban hành theo quyết định số16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ 1
  2. trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] xác định rõ về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học như sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a] Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan, trung thực ; b] Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ thích hợp ; c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 2
  3. 3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên. Một trong các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục các hạn chế thiếu sót của chương trình giáo dục và SGK cấp Tiểu học là: Đổi mới mạnh mẽ cách kiểm tra. Năm học 2008-2008 tập trung đổi mới kiểm tra môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí theo hướng kiên quyết giảm tình trạng kiểm tra với yêu cầu học thuộc lòng nhiều sự kiện, các bài văn mẫu; tăng cường các câu hỏi đòi hỏi học sinh suy nghĩ trả lời theo cách hiểu và vận dụng của riêng mình. Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học cũng xác định: “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, 3
  4. kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình Tiểu học ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số văn bản chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học, như : Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [ban hành kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005] ; Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học [NXB Giáo dục, 2008]. Tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng được sử dụng để tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lí, chỉ đạo tiểu học nắm vững nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu gồm hai phần : Phần 1 : Một số vấn đề chung, bao gồm : - Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học; - Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại : 4
  5. + Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; Hình thức đánh giá + Yêu cầu, tiêu chí, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học; + Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình . Phần 2 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học A. Các môn học đánh giá bằng điểm số Môn Toán Môn Tiếng Việt Môn Khoa học Môn Lịch sử và Địa lí B. Các môn học đánh giá bằng nhận xét Môn Đạo đức Môn Tự nhiên và Xã hội Môn Thủ công Môn Kĩ thuật Môn Mĩ thuật Môn Âm nhạc Môn Thể dục Phần 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học 1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông - 5
  6. cấp Tiểu học là giúp học sinh [HS] hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở. 2. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học nêu tất cả nội dung các môn học theo từng lớp với mức độ cần đạt của từng chủ đề trong từng môn học đồng thời cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” II. Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại 1. Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; hình thức đánh giá a] Mục đích - Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và các mặt hoạt động giáo dục. 6
  7. - Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, sánh tạo, tự tin cho HS tiểu học. - Khuyến khích HS học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học. b] Nguyên tắc đánh giá, xếp loại - Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong đánh giá và xếp loại. - Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. - Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS. - Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của HS ; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. c] Hình thức đánh giá c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét đánh giá kết quả học tập các môn học của HS tiểu học - Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 7
  8. - Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức : Hoàn thành [A, A+] và Chưa hoàn thành [B]. c.2. Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên [GV] thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên thường được tiến hành dưới các hình thức: kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới 20 phút]. - Đánh giá định kì kết quả học tập của HS được tiến hành sau từng giai đoạn học tập [giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II] nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV. Đánh giá định kì được tiến hành bằng kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận trong thời gian một tiết. 8
  9. c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập của HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn - Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và định kì được lưu giữ thành hồ sơ học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập được đánh giá nếu HS có khả năng học tập môn học đó một cách bình thường, nếu không chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của HS. - Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được tổ chức kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt, điểm trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào lớp học phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học. 2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học a] Yêu cầu về đề kiểm tra học kì - Nội dung bao quát chương trình đã học. - Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã được quy định trong chương trình cấp Tiểu học. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học. 9
  10. - Phù hợp với thời gian kiểm tra. - Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS. b]. Tiêu chí đề kiểm tra học kì - Nội dung không nằm ngoài chương trình. - Nội dung rải ra trong chương trình học kì. - Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết và thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%. - Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. c] Quy trình ra đề kiểm tra học kì c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức, kiểm tra Trước khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các mục tiêu dạy học để xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách quan trình độ HS, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. c.2. Thiết lập bảng hai chiều 10
  11. - Lập một bảng hai chiều : một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng với từng ô của bảng. - Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. - Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều. Nhìn chung, càng nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức thì kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao; hình thức câu hỏi đa dạng sẽ tránh được sự nhàm chán đồng thời tạo hứng thú, khích lệ HS tập trung làm bài. - Cần lưu ý :+ Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào hình thức câu hỏi, số điểm và thời gian dành cho ô tương ứng trong bảng hai chiều. + Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có số điểm như nhau, không phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của từng câu hỏi. c.3. Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn 11
  12. kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 [theo quan hệ tỉ lệ thuận]. 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học [ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm 12
  13. Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 [theo quan hệ tỉ lệ thuận]. 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học [ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 13
  14. 10. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 [theo quan hệ tỉ lệ thuận]. 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học [ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình được thực hiện theo các yêu cầu cơ bản dưới đây. a] Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số - Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề của từng môn học đối với từng lớp, đối với từng giai đoạn học tập, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các bài tập cần làm ở mỗi bài học, xác định những nội dung kiến 14
  15. thức, kĩ năng cần tập trung kiểm tra, đánh giá của các bài kiểm tra định kì ở từng lớp. - Khi xây dựng đề kiểm tra, cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và tham khảo sách GV, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu học [NXB Giáo dục, 2008] nhằm đảm bảo tính phù hợp, tính thực tế để đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng khoảng 80-90% trong chuẩn kiến thức, kĩ năng và khoảng 10-20% vận dụng kiến thức kĩ năng trong chuẩn để phát triển. - Thời lượng làm bài kiểm tra định kì khoảng 40 phút. Tuỳ theo đối tượng HS và đối với vùng khó khăn, có thể thêm thời gian [thời gian làm bài không quá 60 phút] nhưng không giảm mức độ, yêu cầu nội dung đề kiểm tra theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng. b] Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét Căn cứ vào các nhận xét [tiêu chí đánh giá] của từng môn học, theo từng học kì, từng lớp [bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo từng chủ đề và từng giai đoạn học tập], GV đánh giá và xếp loại HS : Hoàn thành [A, A+], Chưa hoàn thành [B]. Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả GV và HS. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét, cần hướng tới mục đích khơi dậy tiềm năng học tập của HS. Phần 2 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN HỌC ________________________________________________ _________________ A. CÁC MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐIỂM SỐ 15
  16. MÔN TIẾNG VIỆT I. NGUYÊN TẮC CHUNG Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cấp Tiểu học được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc chung về Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học xác định tại Chương trình GDPT cấp Tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo], gồm những điểm cơ bản sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a] Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực ; b] Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp ; c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. 16
  17. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a] Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên [KTTX], gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới 20 phút]. - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 17
  18. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a] Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên [KTTX], gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới 20 phút]. - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; 18
  19. d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a] Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên [KTTX], gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới 20 phút]. - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa 19
  20. đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng ; d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV. II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] như sau : 1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định : a] Đánh giá thường xuyên - Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. - Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên [KTTX], gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới 20 phút]. - Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần 20

✅ Các công cụ đánh giá học sinh tiêu học

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.

1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa [Leen pil, 2011].

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội]. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánhĐánh giá năng lựcĐánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
  • Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
  • Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh giáGắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.Gắn với nội dung học tập [những kiến thức, kỹ năng, thái độ] được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội [tập trung vào năng lực thực hiện].
  • Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
  • Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
4. Công cụ đánh giáNhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
5. Thời điểm đánh giáĐánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá
  • Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
  • Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
  • Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
  • Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:

Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan [HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Theo Tủ sách thư viên khoa học

Tin giáo dục

CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 09:04 - 20/04/2021 Lượt xem: 4.454

Cỡ chữ

Nguyễn Văn Trung
Trung tâm Đảm bảo chất lượng

Tóm tắt
Đánh giá kết quả học tập có nhiều ý nghĩa với người dạy, người học và các nhà quản lý. Khi kết quả học tập được đánh giá một cách chính xác, khoa học, chất lượng đào tạo được cải thiện. Để xác định được việc người học có đạt được chuẩn đầu ra như mong đợi, mỗi học phần phải đảm bảo việc đo được năng lực của người học ở các cấp độ khác nhau. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số vấn đề lý thuyết về việc thiết kế công cụ kiểm tra - đánh giá kết quả học tập và biện pháp rà soát, làm cơ sở điều chỉnh công cụ kiểm tra – đánh giá kết quả học tập.
Từ khóa: Công cụ, Kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, chuẩn đầu ra
1. Các công cụ kiểm tra đánh giá khi sử dụng
Xu hướng KT-ĐG hiện nay không chỉ kiểm tra kiến thức đơn thuần mà yêu cầu người học phát triển những năng lực khác như diễn thuyết, tự khám phá tri thức… Việc sử dụng linh hoạt các công cụ kiểm tra hiệu quả sẽ giúp cho việc xác định người học đạt được gần với mục tiêu đào tạo. Các công cụ kiểm tra đánh giá thường dùng:

Loại bài
kiểm tra
Những mục tiêu có khả năng đánh giá đượcMột số ưu điểm
có thể có
Một số nhược điểm
có thể có
Kiểm tra viết tại lớp - Những hiểu biết và áp
dụng thông tin
- Khả năng ngôn ngữ,
trình bày
Dễ ra đề - Cho điểm không tin cậy
- Chú trọng về khả năng viết
Kiểm tra viết được chuẩn bị ở nhà - Năng lực thu nhập thông tin
- Sự suy nghĩ
- Sinh viên có thể
thể hiện năng lực
cao hơn
- Gần cuộc sống
hơn
- Không bao hàm được
nhiều nội dung trong
chương trình học
- Khó kiểm soát tiêu cực
Kiểm tra tại lớp cho mở sách - Khả năng tra cứu của
sinh viên
- Sự ghi nhớ cái gì?
ở đâu?
- Sự chuẩn bị có suy nghĩ
- Cách suy nghĩ sâu sắc
- Ít mất thời gian
để ghi nhớ
- Các câu trả lời
mang tính tổng
hợp bao quát hơn
- Chưa có phương pháp
chấm điểm chính xác, tin cậy
- Phụ thuộc nhiều vào tốc độ hoạt động của cá nhân
Kiểm tra
miệng trên
lớp
Tiếp thu và trình bày diễn giải bằng lời Gắn với tình huống học nghề, nghiệp vụ thì tốt Gây nên sự lo lắng trong suốt quá trình trên lớp
Kiểm tra thực hành tại phòng thực hành - Kỹ năng kỹ xảo thực
hành
- Trực tiếp
- Tương đối chính
xác
- Tuỳ thuộc vào điều kiện thực hành
Kiểm tra qua thảo luận nhóm - Sự tác động của từng cá nhân trong nhóm
- Cách lập luận nằm trong suy nghĩ của cá nhân
- Linh hoạt
- Có ích để khẳng
định những đánh
giá khác
- Rất chủ quan
- Hiệu ứng “hào quang”
- Giáo viên cần có kỹ
năng quan sát
Đồ án, tiểu
luận môn học, khoá luận, luận văn …
- Năng lực tìm hiểu thông tin, lập luận
- Năng lực hệ thống hoá,
vận dụng kiến thức
- Kỹ năng trình bày
- Sự sáng tạo
Cho điểm một
cách tổng hợp
- Việc cho điểm hoàn
toàn chủ quan, thiếu ổn
định
- Cần nhiều thời gian

Nguồn bài giảng “Đo lường và đánh giá trong giáo dục” - Lê Đức Ngọc, 2003
2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập
Thực trạng đánh giá kết quả học tập được triển khai theo quy trình:

Khoa/trung tâm giảng dạy, cụ thể là tổ chuyên môn tổ chức thực hiện xây dựng nội dung đánh giá, đề thi kiểm tra và hình thức kiểm tra đánh giá theo khung đánh giá thang Blooms 6 cấp độ lý thuyết và Harrow 5 cấp độ đánh giá thực hành được quy định.

Thực trạng phân tích kết quả học tập sinh viên của một số học phần giảng dạy theo các góc nhìn về kết quả thi, điểm kiểm tra thường xuyên, điểm tổng kết học phần, bảng trọng số và cấu trúc đề thi, nội dung đề thi cho thấy những điểm bất thường trong các khâu đánh giá, giai đoạn đánh giá, hình thức đánh giá,…các kết quả còn chỉ ra việc thiết kế nội dung đánh giá, hình thức đánh giá với kết quả học tập của người học còn hạn chế cần phải khắc phục.
Tiến phân tích các đề thi cho thấy hình thức thi kết thúc học phần chủ yếu là thi viết [tự luận] chiếm 75%. Những hình thức thi khác [Thực hành, TNKQ, TNKQ + TL, TNKQ + TH, TNKQ + TL + Vấn đáp] chiếm tỉ trọng nhỏ hơn [25%]. Việc sử dụng đề thi tự luận có nhiều ưu thế thuận lợi cho mục đích đánh giá các kỹ năng ở bậc cao của SV như tổng hợp, phân tích và sáng tạo…Tuy nhiên, đề thi khó bao phủ toàn bộ chương trình, SV dễ dùng tài liệu để quay cóp. Theo quy định trên, đề thi tự luận phải có đáp án và hướng dẫn chấm. Nhưng hầu hết học phần thi tự luận chỉ có nội dung đáp án chi tiết và kèm biểu điểm, chưa đưa ra hướng dẫn chấm như trình bày, lập luận logic, điểm thưởng những SV có bài làm sáng tạo.
Từ thực trạng trên có thể thấy để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là khâu đánh giá kết quả học tập người học cần áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá và thiết kế các nội dung đánh giá phù hợp với đặc thù học phần và năng lực sinh viên. Vì vậy, cần có những giải pháp cải tiến kịp thời khắc phục những thực trạng hiện nay.
3. Giải pháp
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đè xuất một số giải pháp dưới đây để triển khai, cải tiến các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập như sau:
3.1. Sử dụng hoặc kết hợp các hình thức kiểm tra – đánh giá phù hợp
Đánh giá thường xuyên, định kỳ có thể vẫn sử dụng hình thức kiểm tra viết nhưng không quy định cứng là cả lớp ngồi làm bài kiểm tra tại lớp, mà GV có thể cho SV thực hiện một yêu cầu/bài tập/đề kiểm tra trong 5 phút, 10 phút. Hoặc cũng có thể giao nhiệm vụ cho SV về nhà tìm hiểu thực tế, tài liệu để viết nhận xét, bày tỏ quan điểm về một việc cụ thể liên quan tới môn học. Tương tự, việc đánh giá qua thuyết trình, thực hành, thí nghiệm có thể diễn ra ngay trong tiết học, trong quá trình thực hiện bài thực hành, thí nghiệm cụ thể.
3.2. Một số đề xuất để hạn chế các nhược điểm khi sử dụng đề thi tự luận
- Thiết kế cấu trúc đề thi nhằm đánh giá năng lực cao như vận dụng, phân tích/tổng hợp, đánh giá và sáng tạo của SV. Theo đó, GV có thể áp dụng đề thi mở cho phép SV sử dụng tài liệu;
- Sử dụng phương pháp đánh giá định tính [tổng hợp – Holistic rubric] kết hợp với đáp án [thông thường] để chấm. Người chấm đánh giá chất lượng câu trả lời của SV theo các tiêu chí trong hướng dẫn đánh giá, kết hợp với đáp án chi tiết. Các tiêu chí được xác lập căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi và nội dung, yêu cầu của chương trình đã được học. Các tiêu chí đánh giá cần được chia thành một số mức chất lượng trả lời [ví dụ: 5 mức], nếu có thể thì xác định yêu cầu của mỗi mức, để người chấm dễ ước lượng.
Ví dụ: bảng hướng dẫn đánh giá định tính [tổng hợp – Holistic rubric] có thể sử dụng cho một số hình thức thi tự luận, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan...

Mức chất lượngThang điểmMô tả mức chất lượngĐiểm
Xuất sắc 9 – 10 - Hình thức đẹp, rõ, không lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu, có mở rộng, có trích nguồn.
- Trình bày rõ, tự tin, thuyết phục, giao lưu người nghe.
- Trả lời đúng tất cả các câu hỏi.
- Có 100% thành viên tham gia thực hiện/trình bày.
Tốt 7 – 8 - Hình thức đẹp, rõ, còn lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu, có mở rộng.
- Trình bày rõ, tự tin, giao lưu người nghe.
- Trả lời đúng trên 2/3 câu hỏi.
- Có khoảng 80% thành viên tham gia thực hiện/trình bày.
Đạt yêu cầu 5 - 6 - Hình thức rõ, còn lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.
- Trình bày không rõ lời, thiếu tự tin, ít giao lưu người nghe.
- Trả lời đúng trên 1/2 câu hỏi.
- Có khoảng 60% thành viên tham gia thực hiện/trình bày.
Chưa đạt 0 – 4 - Hình thức đơn điệu, chữ nhỏ, nhiều lỗi chính tả.
- Nội dung không đáp ứng yêu cầu tối thiểu.
- Nói nhỏ, không tự tin, không giao lưu người nghe.
- Trả lời đúng dưới 1/2 câu hỏi.
- Có < 40% thành viên tham gia thực hiện/trình bày.

3.3. Hoạt động quản lý bộ môn
- Mỗi học phần cần có bảng ma trận quy hoạch chương trình đánh giá kết quả học tập của SV để chứng minh đo lường được chuẩn đầu ra của học phần. Khi triển khai thiết kế hoặc rà soát đề kiểm tra/thi cần bám sát vào 08 câu hỏi sau:
+ Câu hỏi 1. Chuẩn đầu ra cần được đánh giá là gì?
+ Câu hỏi 2. Có những năng lực/kỹ năng gì thuộc chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 3. Liệu phương pháp đánh giá có phù hợp với yêu cầu của chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 4. Liệu phương pháp đánh giá có hiệu quả về mặt thời gian đối với GV và SV?
+ Câu hỏi 5. Còn có các phương pháp đánh giá nào khác? Ưu và nhược điểm của chúng?
+ Câu hỏi 6. Liệu yêu cầu của bài kiểm tra/thi có tương thích với các chuẩn đầu ra?
+ Câu hỏi 7. Liệu phương pháp và các tiêu chí đánh giá/chấm điểm có phù hợp?
+ Câu hỏi 8. Ai sẽ là người chịu trách nhiệm xác định kết quả đánh giá/chấm điểm?
- Tổ chức rà soát khâu thiết kế đề thi dựa vào kết quả thi kết thúc học phần và cấu trúc đề thi, đảm bảo câu hỏi thi phải tương đương với mức độ nhận thức theo thang Blooms hoặc Harrow.
4. Kết luận
Đánh giá sinh viên là một trong những thành tố quan trọng nhất của đào tạo đại học. Các kết quả đánh giá đó ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp tương lai của sinh viên. Đánh giá sinh viên còn cung cấp những thông tin có giá trị cho cơ sở giáo dục về hiệu quả của công tác giảng dạy và hỗ trợ người học. Do đó, việc sử dụng các công cụ đo lường kiểm tra - đánh giá cần được thiết kế và sử dụng phù hợp với từng học phần, từng chương trình đào tạo hướng tới đạt được những kiến thức và kỹ năng phù hợp với trình độ dự kiến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tài liệu tập huấn trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Phương Nga và TS. Tô Thị Thu Hương, 17/9/2017.
  2. Sử dụng hiệu quả các dạng thức câu hỏi thi – kiểm tra, TS. Phạm Xuân Thanh, 2010
  3. Đo lường và đánh giá trong giáo dục” - Lê Đức Ngọc, 2003
  4. Phụ lục phân tích kết quả học tập học phần Công nghệ sản xuất may công nghiệp 3 và nhân trắc học may mặc, Trung tâm Đảm bảo chất lượng, 2020


Module TH24: Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học

1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH24 số 1

MODUL TH 24

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC

I. Khái niệm cơ bản về đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

-Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.

- Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện

II. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.

Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.

Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.

Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh

III.Phân loại kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

1. Đánh giá định kì kết quả học tập

Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.

Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:

a] Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;

b] Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;

c] Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.

Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 [mười], không cho điểm 0 [không] và điểm thập phân.

2. Tổng hợp đánh giá

Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:

a] Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;

b] Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;

c] Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;

d] Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.

Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới.

3. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt

Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh.

Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.

Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

4. Nội dung đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh [tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp]; khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh.

Giáo viên đánh giá:

a] Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:

- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;

- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;

- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;

b] Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;

c] Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;

d] Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;

đ] Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.

* Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:

a] Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;

b] Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.

Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá: Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.

Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh

Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:

a] Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;

b] Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận; c] Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.

Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác [nếu có] để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.

Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh

Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:

a] Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;

b] Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai;

c] Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;

d] Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.

Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác [nếu có] để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.

2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH24 số 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG .........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module TH24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

Năm học: ..............

Họ và tên: ..............................................................................................................

Đơn vị: ..................................................................................................................

I. Một số khái niệm cơ bản

1. Kiểm tra

Là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.

1.1. Kiểm tra định tính

Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận xét dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định.

1.2. Kiểm tra định lượng

Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh bằng số như điểm số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó.

Cách và phương tiện ghi nhận kết quả học tập của học sinh bằng điểm hay số lần thực hiện theo những quy tắc đã tính trong kiểm tra là mang tính chất định lượng. Điểm số vẫn chỉ là những kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định tính. Bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng. Ví dụ: Không thể nói trình độ của học sinh đạt điểm 8 là cao gấp đôi học sinh đạt điểm 4 [thang điểm 10].

2. Đánh giá kết quả học tập

Là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ và phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.

Đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá học sinh về học lực và hạnh kiểm thông qua quá trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác trong phạm vi của nhà trường.

3. Đo lường

Chỉ việc ghi nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa trên những quy tắc đã định.

4. Lượng giá

Là đưa ra những thông tin ước lượng trình độ kiến thức, kĩ năng của người học bằng cách dựa vào các số đo đã có.

- Lượng giá theo chuẩn: So sánh tương đối kết quả đo lường được với chuẩn chung của một tập hợp học sinh.

- Lượng giá theo tiêu chí: Là đối chiếu kết quả đo lường được với những tiêu chí đã đề ra.

5. Trắc nghiệm

Là công cụ hoặc quy trình có tính hệ thống được dùng để đo lường các hành vi học tập [ví dụ như tóm ý, giải thích, tính toán]

II. Chức năng của đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

1. Chức năng quản lí

Thể hiện qua hai phương diện đó là: [1] Xếp loại hoặc tuyển chọn người học; [2] duy trì và phát triển chuẩn chất lượng.

2. Chức năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy và học

Đối với giáo viên và nhà trường, đánh giá nhằm kiểm soát các hoạt động ngay trong quá trình dạy và học, sau đó ra quyết định điều chỉnh, cải tiến dạy học là cơ chế đảm bảo cho việc phát triển chất lượng dạy học.

Đối với học sinh, thông tin kiểm tra đánh giá nhận được [điểm số, nhận xét] từ giáo viên và tự đánh giá của bản thân giúp người học kiểm soát, điều chỉnh việc học của mình.

3. Chức năng giáo dục và phát triển người học

Động viên: Quá trình đánh giá kết quả học tập được thực hiện một cách hiệu quả sẽ có tác dụng phát triển động cơ học tập [lòng mong muốn học tập cho sự phát triển của bản thân] cho học sinh.

=> Hoạt động kiểm tra phải thực hiện thường xuyên và thông tin làm căn cứ cho đánh giá phải đa dạng, cụ thể và khách quan.
Đánh giá góp phần phát triển toàn diện để chuẩn bị cho người học vào đời: Muốn việc đánh giá có thể góp phần phát triển toàn diện cho người học cần phải thực hiện một cách hệ thống và nhất quán những vấn đề sau:

=> Đánh giá phải xác định được khối lượng học tập hợp lí cho học sinh để không đẩy các em vào thế học thuộc lòng, học đối phó, học chỉ để có điểm, chỉ để biết chứ không để hiểu và áp dụng.

=> Kết quả học tập cần được đánh giá một cách hiệu quả, đáng tin cậy để có tác dụng hướng dẫn và khuyến khích các phương pháp học tập tích cực, ủng hộ các thói quen học tập có giá trị.

=> Phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá cần đa dạng [trắc nghiệm, tự luận, học nhóm, trò chơi, bài tập giải quyết vấn đề, làm đề án...] để kích thích người học tự bổ sung, phát triển những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống cũng như cho nghề nghiệp về sau.

Ngoài các kĩ năng học tập, đánh giá cũng góp phần phát triển cho người học những kĩ năng và phẩm chất xã hội như: kĩ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, ý thức cộng đồng, lòng tự trọng...Đây là những nhân tố quan trọng đối với con người trong xã hội hiện nay, giúp cho học sinh biết cách sống, cách làm việc với những người xung quanh.

II. Ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.

1. Đối với học sinh

Việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên, có hệ thống sẽ giúp học sinh:

Có hiểu biết kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" bên trong. Điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình. Điều trình bày trên được thể hiện ở ba mặt sau:

- Về mặt giáo dưỡng

Việc kiểm tra, đánh giá giúp các em học sinh thấy được:

+ Tiếp thu bài học ở mức độ nào?

+ Cần phải bổ khuyết những gì?

+ Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương trình học tập.

- Về mặt phát triển

Thông qua việc kiểm tra, đánh giá, học sinh có điều kiện để tiến hành các hoạt động trí tuệ như:

+ Ghi nhớ

+ Tái hiện

+ Chính xác hóa

+ Khái quát hóa

+ Hệ thống hóa

+ Hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xão vận dụng tri thức đã học

+ Phát triển năng lực chú ý

+ Phát triển năng lực tư duy sáng tạo.

Như vậy, nếu việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học giải quyết những tình huống thực tế.

- Về mặt giáo dục

Kiểm tra, đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Việc kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh:

Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đề phòng và khắc phục tư tưởng sai trái như "trung bình chủ nghĩa", tư tưởng đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử. Củng cố được tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu, tự mãn, chủ quan; phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra.

Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với những tư tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cường được mối quan hệ thầy trò...

Như vậy, chúng ta có thể khẳng định: Việc kiểm tra, đánh giá học sinh có các tác dụng đối với học sinh như sau:

Giúp học sinh phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học tập.

Củng cố và phát triển trí tuệ cho các em. Giáo dục cho học sinh một số phẩm chất đạo đức nhất định.

2. Đối với giáo viên

Việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho người giáo viên những "thông tin ngược ngoài", từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể như sau:

- Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên các em tạo điều kiện cho người giáo viên:

Nắm được cụ thể và tương đối chính xác trình độ năng lực của từng học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc giáo dục, từ đó có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trước là đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém, qua đó mà năng cao chất lượng học tập chung của cả lớp.

- Kiểm tra, đánh giá được tiến hành tốt sẽ giúp giáo viên nắm được:

Trình độ chung của cả lớp hoặc khối lớp Những học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột. Qua đó, động viên hoặc giúp đỡ kịp thời các em này.

- Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho thầy giáo xem xét có hiệu quả những việc làm sau:

Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà người giáo viên đang tiến hành. Hoàn thiện việc dạy học của mình bằng con đường nghiên cứu khoa học giáo dục.

3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục

Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp những thông tin cần thiết về thực trạng dạy- học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch nếu có; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Qua phần trình bày trên, có thể khẳng định: Kiểm tra, đánh giá học sinh có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất vẫn là đối với chính bản thân từng em học sinh.

Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Tiểu Học Theo Chuẩn Kiến Thức, Kĩ Năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [412.83 KB, 52 trang ]

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TIỂU HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG
Phần I – Các môn đánh giá bằng
điểm số
MỞ ĐẦU
Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các
thành tố khác [mục tiêu; nội dung; phương pháp
dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức
thực hiện] tạo nên một chỉnh thể của đổi mới
giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là
một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo
dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo
động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học
[ban hành theo quyết định số16/2006/QĐBGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ


trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] xác định rõ về
đánh giá kết quả giáo dục tiểu học như sau :
1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học
sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong
mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt
được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều
chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, động viên,
khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong


học tập.
2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt
động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần
phải :
a] Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách
quan, trung thực ;
b] Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động
giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng
công cụ thích hợp ;
c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh
giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự
đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà
trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng;
d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách
quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.


3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết
hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và
hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng
nhận xét của giáo viên.
Một trong các giải pháp trước mắt nhằm khắc
phục các hạn chế thiếu sót của chương trình giáo
dục và SGK cấp Tiểu học là: Đổi mới mạnh mẽ
cách kiểm tra. Năm học 2008-2008 tập trung đổi
mới kiểm tra môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí
theo hướng kiên quyết giảm tình trạng kiểm tra
với yêu cầu học thuộc lòng nhiều sự kiện, các


bài văn mẫu; tăng cường các câu hỏi đòi hỏi học
sinh suy nghĩ trả lời theo cách hiểu và vận dụng
của riêng mình.
Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu
học cũng xác định: “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là
các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học
sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến
thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của
môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập
cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái
độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp
học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên


soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá
kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo
dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi
của Chương trình Tiểu học ; bảo đảm chất lượng
và hiệu quả của quá trình giáo dục.”
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số văn bản
chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn về kiểm tra, đánh
giá, xếp loại học sinh tiểu học, như : Quy định
đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [ban hành
kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 30/9/2005] ; Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu
học [NXB Giáo dục, 2008].
Tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng được sử dụng để tập huấn cho giáo


viên và cán bộ quản lí, chỉ đạo tiểu học nắm
vững nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh tiểu học theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng yêu cầu đổi
mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu gồm
hai phần :
Phần 1 : Một số vấn đề chung, bao gồm :
- Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học;
- Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại :
+ Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại;
Hình thức đánh giá


+ Yêu cầu, tiêu chí, quy trình ra đề kiểm tra học kì
cấp Tiểu học;
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình .

Phần 2 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các
môn học
A. Các môn học đánh giá bằng điểm số
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
Môn Khoa học
Môn Lịch sử và Địa lí
B. Các môn học đánh giá bằng nhận xét
Môn Đạo đức
Môn Tự nhiên và Xã hội
Môn Thủ công
Môn Kĩ thuật


Môn Mĩ thuật
Môn Âm nhạc
Môn Thể dục
Phần 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học
1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định
rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu
học là giúp học sinh [HS] hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về lâu dài về đạo


đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
để HS tiếp tục học trung học cơ sở.
2. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu
học nêu tất cả nội dung các môn học theo từng lớp
với mức độ cần đạt của từng chủ đề trong từng môn
học đồng thời cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ
năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần
phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng
lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp
học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp
và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở
để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh
giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo
dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của
chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu
quả của quá trình giáo dục.”


II. Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại
1. Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại;
hình thức đánh giá
a] Mục đích
- Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình và các mặt hoạt động giáo dục.
- Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy
và học nhằm phát huy tính tích cực, sánh tạo, tự tin
cho HS tiểu học.


- Khuyến khích HS học tập liên tục, đảm bảo sự
công bằng trong giáo dục đối với tất cả trẻ em trong
độ tuổi giáo dục tiểu học.
b] Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
- Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong
đánh giá và xếp loại.
- Thực hiện công khai, công bằng, khách quan,
chính xác và toàn diện.
- Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến
bộ của HS.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự
học, tự đánh giá của HS ; xây dựng niềm tin, rèn
luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam.
c] Hình thức đánh giá
c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá
bằng nhận xét đánh giá kết quả học tập các môn học
của HS tiểu học
- Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học
là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,


Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội
dung tự chọn.
Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ
1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các
lần kiểm tra.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo
đức, Thể dục, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Kĩ thuật.


Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh
giá theo hai mức : Hoàn thành [A, A+] và Chưa hoàn
thành [B].
c.2. Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá
định kì
- Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả
các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên,
khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng
thời để giáo viên [GV] thực hiện đổi mới phương
pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo
dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
Đánh giá thường xuyên thường được tiến hành dưới
các hình thức: kiểm tra miệng, quan sát HS học tập
hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết [dưới
20 phút].
- Đánh giá định kì kết quả học tập của HS được
tiến hành sau từng giai đoạn học tập [giữa học kì I,
cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II] nhằm
cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để
quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của


GV.
Đánh giá định kì được tiến hành bằng kiểm tra viết
bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận trong
thời gian một tiết.
c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết
hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách
quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập


của HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa
phương, vùng miền.
c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn
- Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra
thường xuyên và định kì được lưu giữ thành hồ sơ
học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập được
đánh giá nếu HS có khả năng học tập môn học đó
một cách bình thường, nếu không chỉ yêu cầu đánh
giá dựa trên sự tiến bộ của HS.
- Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương
có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được tổ chức
kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt, điểm
trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có
điểm dưới 4 được xếp vào lớp học phù hợp hoặc
được xác nhận học hết chương trình tiểu học.
2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề
kiểm tra học kì cấp Tiểu học
a] Yêu cầu về đề kiểm tra học kì
- Nội dung bao quát chương trình đã học.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến
thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã


được quy định trong chương trình cấp Tiểu học.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Phù hợp với thời gian kiểm tra.
- Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS.
b]. Tiêu chí đề kiểm tra học kì
- Nội dung không nằm ngoài chương trình.
- Nội dung rải ra trong chương trình học kì.


- Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù
hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự
luận.
- Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so
với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết
và thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%.
- Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa,
nêu đúng và đủ yêu cầu của đề.
- Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến
trả lời và với số điểm dành cho nó.
c] Quy trình ra đề kiểm tra học kì
c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình
thức, kiểm tra
Trước khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các
mục tiêu dạy học để xác định mục tiêu, mức độ, nội
dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách
quan trình độ HS, đồng thời thu thập các thông tin
phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí
giáo dục.
c.2. Thiết lập bảng hai chiều


- Lập một bảng hai chiều : một chiều thể hiện nội
dung, một chiều thể hiện mức độ nhận thức cần kiểm
tra.
- Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ
nhận thức, mỗi nội dung tương ứng với từng ô của
bảng.


- Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức
và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra.
- Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi
trong mỗi ô của bảng hai chiều. Nhìn chung, càng
nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức
thì kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao; hình thức
câu hỏi đa dạng sẽ tránh được sự nhàm chán đồng
thời tạo hứng thú, khích lệ HS tập trung làm bài.
- Cần lưu ý :+ Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào
hình thức câu hỏi, số điểm và thời gian dành cho ô
tương ứng trong bảng hai chiều.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn có số điểm như nhau, không phụ thuộc vào mức
độ khó, dễ của từng câu hỏi.
c.3. Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều
Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi
cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức,
lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua
từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra.
Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá
được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong


chương trình môn học.
c.4. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được
xây dựng trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm
toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10.


Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang
điểm 10 [theo quan hệ tỉ lệ thuận].
3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình
Chương trình Giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học
[ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo] đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của
môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có
thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức,
kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tượng
HS đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các
môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng
mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu
phát triển năng lực riêng của từng HS trong từng môn
học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng chương trình được thực hiện theo các yêu cầu
cơ bản dưới đây.
a] Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề của
từng môn học đối với từng lớp, đối với từng giai đoạn học


tập, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các bài tập cần làm ở mỗi
bài học, xác định những nội dung kiến thức, kĩ năng cần tập
trung kiểm tra, đánh giá của các bài kiểm tra định kì ở từng
lớp.


- Khi xây dựng đề kiểm tra, cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ
năng và tham khảo sách GV, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu
học [NXB Giáo dục, 2008] nhằm đảm bảo tính phù hợp,
tính thực tế để đánh giá kết quả học tập của HS theo định
hướng khoảng 80-90% trong chuẩn kiến thức, kĩ năng và
khoảng 10-20% vận dụng kiến thức kĩ năng trong chuẩn để
phát triển.
- Thời lượng làm bài kiểm tra định kì khoảng 40 phút. Tuỳ
theo đối tượng HS và đối với vùng khó khăn, có thể thêm
thời gian [thời gian làm bài không quá 60 phút] nhưng
không giảm mức độ, yêu cầu nội dung đề kiểm tra theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
b] Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
Căn cứ vào các nhận xét [tiêu chí đánh giá] của từng môn
học, theo từng học kì, từng lớp [bám sát Chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn học theo từng chủ đề và từng giai đoạn học
tập], GV đánh giá và xếp loại HS : Hoàn thành [A, A+],
Chưa hoàn thành [B].
Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp
lực cho cả GV và HS. Đối với các môn học đánh giá bằng
nhận xét, cần hướng tới mục đích khơi dậy tiềm năng học
tập của HS.
Phần 2
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC


MÔN HỌC
________________________________________________
_________________
A. CÁC MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐIỂM SỐ
MÔN TIẾNG VIỆT
I. NGUYÊN TẮC CHUNG


Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cấp Tiểu học
được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc chung về Đánh giá
kết quả giáo dục tiểu học xác định tại Chương trình GDPT
cấp Tiểu học [Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo], gồm những điểm cơ bản
sau :
1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở môn học
trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được
mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo
dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học
tập.
2. Đánh giá kết quả giáo dục ở môn học trong mỗi lớp
và cuối cấp cần phải :
a] Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và
trung thực ;
b] Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về
thái độ của môn học ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây
dựng công cụ đánh giá thích hợp ;
c] Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định
kì ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS ; giữa


đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng
đồng ;
d] Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự
luận và các hình thức đánh giá khác.
3. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp
với nhận xét của GV.
II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT


Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được
nêu tại văn bản Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học [Ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo] như
sau :
1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm số, cho điểm
từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần
kiểm tra.
2. Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết
quả học tập của HS về môn Tiếng Việt được quy định :
a] Đánh giá thường xuyên
- Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích
hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực
hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy
nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
- Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các
hình thức kiểm tra thường xuyên [KTTX], gồm : kiểm tra
miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành, kiểm tra viết
[dưới 20 phút].
- Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn


Tiếng Việt là 4 lần.
b] Đánh giá định kì
- Nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các cấp quản
lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy
của GV ; tiến hành sau từng giai đoạn học tập : giữa học kì
I [GKI], cuối học kì I [CKI], giữa học kì II [GKII], cuối
học kì II [CKII].
- Việc đánh giá định kì được tiến hành dưới các hình
thức kiểm tra định kì [KTĐK], gồm : kiểm tra viết bằng
hình thức trắc nghiệm, tự luận trong thời gian 1 tiết.


- Số lần KTĐK môn Tiếng Việt ở mỗi lớp [mỗi năm
học] là 4 lần : GKI, CKI, GKII, CKII.
* Chú ý :
+ Trường hợp HS có kết quả KTĐK bất thường so với kết
quả học tập hằng ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK đều
được bố trí cho làm bài kiểu tra lại để có căn cứ đánh giá về
học lực môn và xét khen thưởng.
+ Đối với môn Tiếng Việt, mỗi lần KTĐK có 2 bài kiểm tra
: Đọc, Viết. Điểm của 2 bài kiểm tra này được quy về 1
điểm chung là điểm trung bình cộng điểm của 2 bài [làm
tròn 0,5 thành 1].
+ Khi xác định điểm học lực môn [HLM] KI [hoặc điểm
HLM.KII] bằng cách tính trung bình cộng của điểm
KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI [hoặc trung bình cộng của
điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII], kết quả có thể là
số thập phân [không làm tròn số].
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ MÔN TIẾNG VIỆT


1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Để đánh giá thường xuyên kết quả học tập của HS về
môn Tiếng Việt, GV thực hiện các hình thức KTTX với nội
dung, yêu cầu cụ thể như sau :
- Kiểm tra miệng : GV thường tiến hành vào đầu tiết học,
nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng của bài dạy thuộc cùng
một phân môn [chủ yếu ở tiết kế trước], tạo điều kiện thuận
lợi để HS tiếp nhận bài mới. Việc kiểm tra miệng tỏ ra có
hiệu quả tích cực đối với bài học thuộc các phân môn Học
vần [lớp 1], Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu - Tập làm
văn [các lớp 2, 3, 4, 5].
- Quan sát HS học tập : GV tiến hành trong suốt quá trình
lên lớp ở tất cả các phân môn, nhằm đánh giá hiệu quả tiếp


nhận của HS, kịp thời động viên, khuyến khích HS tích cực
học tập. Quan sát HS học tập trên lớp còn giúp GV tự điều
chỉnh hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đối tượng HS
cụ thể.
- Yêu cầu HS luyện tập thực hành [thông qua bài tập] : GV
đánh giá mức độ nắm vững về kiến thức, thành thạo về kĩ
năng theo yêu cầu cần đạt đối với bài học cụ thể. Bài tập
thực hành môn Tiếng Việt tiểu học có thể được đặt ra ở tất
cả các bài học thuộc các phân môn khác nhau, ví dụ : thực
hành luyện đọc [Tập đọc], thực hành luyện nghe – nói [Kể
chuyện, Tập làm văn], thực hành luyện viết [Chính tả, Tập
viết], thực hành để nắm vững kiến thức và kĩ năng tiếng
Việt [Luyện từ và câu],...
- Kiểm tra viết [dưới 20 phút] : Thường áp dụng đối với bài
học thuộc các phân môn Chính tả, Tập viết, Luyện từ và


câu, Tập làm văn. Bài kiểm tra viết trong thời gian ngắn
vừa khích lệ HS nắm vững kiến thức, kĩ năng mới học vừa
củng cố kiến thức, kĩ năng đã học qua các bài trước đó.
Thông qua bài kiểm tra viết [nội dung và hình thức trình
bày, diễn đạt], GV còn có thể đánh giá kết quả vận dụng
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng tiếng Việt của HS.
Theo quy định, số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng
đối với môn Tiếng Việt là 4 lần. Do vậy, để thực hiện yêu
cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ở tất cả các
phân môn, GV cần có kế hoạch KTTX đối với từng HS
theo cách “luân phiên” [có thể ghi rõ trong giáo án những
HS được kiểm tra]. Ví dụ : KTTX [lớp 2] tháng thứ nhất :
Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn ; tháng thứ hai :
Tập đọc, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
2. Kiểm tra, đánh giá định kì


Kiểm tra đánh giá định kì môn Tiếng Việt được thực
hiện 4 lần trong năm học, theo từng giai đoạn học tập của
HS [GKI, CKI, GKII, CKII]. Việc kiểm tra định kì môn
Tiếng Việt được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV cần lưu ý những
điểm cơ bản sau :
a] Mục đích, yêu cầu
- Đánh giá tương đối đầy đủ và toàn diện cả 4 kĩ
năng : đọc, viết, nghe, nói.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học ; bám sát Chuẩn kiến
thức, kĩ năng quy định cho từng giai đoạn học [GKI, CKI,
GKII, CKII] ; đánh giá kiến thức về tiếng Việt thông qua
kết quả thực hiện các bài tập theo chương trình quy định.


- Nội dung bao quát chương trình đã học [theo từng
giai đoạn học tập].
- Kết hợp hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm
[bài kiểm tra Đọc thầm và làm bài tập - đánh giá kĩ năng
đọc hiểu, kiến thức về từ và câu] và hình thức kiểm tra
bằng bài viết [Chính tả, Tập làm văn - từ lớp 2 đến lớp 5].
b] Thời điểm kiểm tra
Thực hiện theo văn bản Hướng dẫn phân phối chương
trình các môn học - môn Tiếng Việt [các tuần Ôn tập và
kiểm tra giữa HK, cuối HK]. Lịch kiểm tra cụ thể do trường
tiểu học tự sắp xếp.
c] Nội dung và cách kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra định kì [KTĐK] môn Tiếng Việt được tiến
hành với 2 bài : Đọc, Viết. Nội dung và cách tiến hành
kiểm tra, cho điểm bài KTĐK như sau :
c.1. Bài kiểm tra Đọc [10 điểm]
Bài kiểm tra Đọc gồm 2 phần : Đọc thành tiếng - Đọc
thầm và làm bài tập [hình thức trắc nghiệm khách quan].


- Đọc thành tiếng :
+ GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết
Ôn tập theo từng giai đoạn học [GKI, CKI, GKII, CKII]. Số
HS được kiểm tra cần rải đều ở các tiết Ôn tập trong tuần.
+ Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn [khoảng 1
phút] theo quy định số chữ ở từng giai đoạn đối với từng
lớp [Chuẩn kiến thức, kĩ năng] trong bài Tập đọc đã học ở
SGK Tiếng Việt [do GV lựa chọn và chuẩn bị trước; ghi số
trang trong SGK, tên bài và đoạn đọc vào phiếu cho từng
HS bốc thăm, đọc thành tiếng, sau đó trả lời 1 câu hỏi về


nội dung đoạn đọc]. Chú ý : tránh trường hợp 2 HS kiểm
tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu quy định
ở mỗi lớp [theo hướng dẫn KTĐK của Bộ GD&ĐT]. Ví
dụ : KTĐK CKI lớp 2 về đọc thành tiếng như sau :
* Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm. [Đọc sai dưới 3
tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng : 2 điểm ; đọc sai
từ 6 đến 10 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng :
1,0 điểm ; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai
trên 20 tiếng : 0 điểm].
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu [có thể mắc lỗi về
ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu] : 1 điểm. [Không ngắt
nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5 điểm; không ngắt
nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0 điểm].
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu [40 chữ / không quá 1 phút] : 1
điểm. [Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2
phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm].
- Đọc thành tiếng :
+ GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết
Ôn tập theo từng giai đoạn học [GKI, CKI, GKII, CKII]. Số
HS được kiểm tra cần rải đều ở các tiết Ôn tập trong tuần.


+ Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn [khoảng 1
phút] theo quy định số chữ ở từng giai đoạn đối với từng
lớp [Chuẩn kiến thức, kĩ năng] trong bài Tập đọc đã học ở
SGK Tiếng Việt [do GV lựa chọn và chuẩn bị trước; ghi số
trang trong SGK, tên bài và đoạn đọc vào phiếu cho từng
HS bốc thăm, đọc thành tiếng, sau đó trả lời 1 câu hỏi về
nội dung đoạn đọc]. Chú ý : tránh trường hợp 2 HS kiểm


tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu quy định
ở mỗi lớp [theo hướng dẫn KTĐK của Bộ GD&ĐT]. Ví
dụ : KTĐK CKI lớp 2 về đọc thành tiếng như sau :
* Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm. [Đọc sai dưới 3
tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng : 2 điểm ; đọc sai
từ 6 đến 10 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng :
1,0 điểm ; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai
trên 20 tiếng : 0 điểm].
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu [có thể mắc lỗi về
ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu] : 1 điểm. [Không ngắt
nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5 điểm; không ngắt
nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0 điểm].
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu [40 chữ / không quá 1 phút] : 1
điểm. [Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2
phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm].
* Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm. [Trả lời chưa
đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa
rõ ràng : 0,5 điểm ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0
điểm].
- Đọc thầm và làm bài tập
+ GV kiểm tra Đọc thầm và làm bài tập đối với HS cả lớp
trên phiếu in sẵn [nếu có điều kiện phôtôcopy] hoặc GV
chép đề bài trên bảng lớp [giấy khổ to] và hướng dẫn HS


làm bài [trả lời các câu hỏi trắc nghiệm] theo cách ghi kết
quả lựa chọn [đánh dấu x vào ô trống... / khoanh tròn chữ
cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi] vào giấy kẻ ô li,
ví dụ : Câu 1 – a, Câu 2 – b, Câu 3 – c,...


+ Nội dung kiểm tra : HS đọc thầm một văn bản đã học
trong SGK Tiếng Việt [hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp
với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng thuận lợi] có độ
dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn [Chuẩn kiến
thức, kĩ năng]. Sau đó HS làm bài tập [theo số lượng câu
hỏi-bài tập quy định cho từng lớp]; thời gian HS làm bài
khoảng 30 phút.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào lời giải cụ thể.
* Chú ý :
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra
định kì môn Tiếng Việt, bài kiểm tra Đọc được tính 10
điểm [tỉ lệ điểm Đọc thành tiếng / điểm Đọc thầm và làm
bài tập có thay đổi theo các khối lớp, căn cứ vào trình độ
đọc ngày càng phát triển ở HS]. Cụ thể như sau :
- Lớp 1 : Thực hiện theo hướng dẫn riêng cho mỗi giai
đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. [Tham khảo tài liệu Đề
kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp 1, NXB Giáo dục,
2008].
- Lớp 2, lớp 3 : 6 điểm Đọc thành tiếng / 4 điểm Đọc thầm
và làm bài tập [4 câu trắc nghiệm, mỗi câu 1 điểm].
- Lớp 4, 5 : 5 điểm Đọc thành tiếng / 5 điểm Đọc thầm và
làm bài tập [Lớp 4 : 8 câu trắc nghiệm, gồm 6 câu 0,5
điểm, 2 câu 1,0 điểm ; Lớp 5 : 10 câu trắc nghiệm, mỗi câu
0,5 điểm].
c.2. Bài kiểm tra Viết [10 điểm]
Bài kiểm tra Viết gồm 2 phần : Chính tả - Tập làm văn
[đối với các lớp 2, 3, 4, 5]. HS viết bài Chính tả, bài Tập


làm văn trên giấy kẻ ô li ; thời gian làm bài kiểm tra Viết


khoảng 40 phút.
* Chú ý : Riêng ở lớp 1, HS chỉ kiểm tra viết chính tả [tập
chép vần - từ ngữ - câu hoặc đoạn văn] theo hướng dẫn cụ
thể cho mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. [Tham
khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp 1, Sđd].
- Chính tả [5 điểm]
+ GV đọc cho HS viết [Chính tả nghe – viết] hoặc yêu cầu
HS tập chép [đối với lớp 1] một đoạn văn [thơ] trích ở bài
Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt [hoặc văn bản ngoài
SGK phù hợp với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng
thuận lợi] có độ dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn
[Chuẩn kiến thức, kĩ năng]. Thời gian viết bài Chính tả
khoảng 15 phút.
+ Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ
viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn [thơ] : 5 điểm. Mỗi
lỗi chính tả trong bài viết [sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần,
thanh; không viết hoa đúng quy định], trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng
cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 1 điểm toàn bài.
- Tập làm văn [5 điểm]
+ HS viết theo yêu cầu của đề bài Tập làm văn thuộc nội
dung chương trình đã học ở từng giai đoạn [Chuẩn kiến
thức, kĩ năng các lớp 2, 3, 4, 5]. Thời gian HS viết bài Tập
làm văn khoảng 25 phút.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và
hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể [có
thể cho theo các mức điểm từ 0,5 - 1 - 1,5... đến 5 điểm] ;
hoặc cho điểm bài chính tả [tập chép] ở lớp 1 theo hướng
dẫn cụ thể ở mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp.



[Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp
1, Sđd]
d] Cách tính điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt
Điểm từng phần của bài kiểm tra [Đọc thành tiếng, Đọc
thầm và làm bài tập, Chính tả, Tập làm văn] có thể cho đến
0,25 điểm ; điểm chung của bài kiểm tra Đọc hay Viết có
thể cho đến 0,5 điểm. HS chỉ được làm tròn điểm số 1 lần
duy nhất khi cộng trung bình điểm của 2 bài kiểm tra Đọc Viết để thành điểm KTĐK môn Tiếng Việt [nếu lẻ 0,5 thì
được làm tròn thành 1 để thành điểm số nguyên, không cho
điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra - theo Quy
định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học].
+ Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ
viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn [thơ] : 5 điểm. Mỗi
lỗi chính tả trong bài viết [sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần,
thanh; không viết hoa đúng quy định], trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng
cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 1 điểm toàn bài.
- Tập làm văn [5 điểm]
+ HS viết theo yêu cầu của đề bài Tập làm văn thuộc nội
dung chương trình đã học ở từng giai đoạn [Chuẩn kiến
thức, kĩ năng các lớp 2, 3, 4, 5]. Thời gian HS viết bài Tập
làm văn khoảng 25 phút.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và
hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể [có
thể cho theo các mức điểm từ 0,5 - 1 - 1,5... đến 5 điểm] ;
hoặc cho điểm bài chính tả [tập chép] ở lớp 1 theo hướng
dẫn cụ thể ở mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp.
[Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học – Lớp
1, Sđd]




IV. SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG VIỆT

1. Vận dụng hình thức trắc nghiệm khách quan
trong đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở tiểu
học
Hình thức trắc nghiệm khách quan [gọi tắt là trắc nghiệm TrN] được sử dụng trong đánh giá kết quả giáo dục còn
được gọi là trắc nghiệm giáo dục. Có nhiều hình thức đặt
câu hỏi TrN khác nhau, do đó cũng có nhiều loại TrN giáo
dục khác nhau : TrN đúng - sai ; TrN nhiều lựa chọn ; TrN
đối chiếu cặp đôi ; TrN điền thế ; TrN sắp xếp thứ tự ; TrN
trả lời ngắn.
Các loại TrN nói trên đều có thể vận dụng vào việc thiết kế
bài kiểm tra đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học. Tuy
nhiên, cần thấy rõ những mặt mạnh và yếu của mỗi loại để
sử dụng cho thích hợp và có hiệu quả nhất.
- Loại TrN đúng - sai chỉ gồm 2 lựa chọn [đúng hoặc sai],
do vậy nó đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi [HS
chỉ cần xác nhận kết quả là Đ hay S]. Tuy nhiên, loại TrN
này ít có khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém. Hơn nữa,
còn có thể xảy ra trường hợp hiểu lầm câu hỏi hoặc có
nhiều cách giải thích khác nhau dẫn đến những bất đồng ý
kiến về câu trả lời được cho là đúng.
- Loại TrN nhiều lựa chọn có thể được sử dụng rộng rãi ở
nhiều trường hợp, nhưng khả năng phân biệt HS giỏi và HS
kém tỏ ra đắc dụng hơn. Có điều, loại TrN này tương đối
khó soạn, vì : mỗi câu hỏi phải kèm theo một số câu trả lời,
các câu trả lời đều phải hấp dẫn ngang nhau, nhưng trong


đó chỉ có một câu trả lời đúng. Thông thường, TrN nhiều
lựa chọn có nhiều hi vọng đạt mức tin cậy cao hơn loại TN
đúng - sai gấp 2 lần.


- Loại TN điền thế thường có một hay nhiều chỗ trống
[khuyết] trong câu văn hay đoạn lời, đòi hỏi HS phải điền
[lấp] những yếu tố phù hợp, sao cho đầy đủ và đúng, hoặc
có một hay nhiều yếu tố cần thay thế trong câu văn hay
đoạn lời, đòi hỏi HS phải thế [thay] bằng những yếu tố phù
hợp, sao cho đúng và đủ. Đây là loại TrN khá gần gũi với
HS tiểu học hiện nay, được vận dụng trong các bài tập điền
từ, bài tập về chính tả [âm-vần-tiếng], bài tập tìm từ đồng
nghĩa, trái nghĩa,... Nó có tác dụng phân loại trình độ HS
khá rõ, lại dễ thiết kế, do vậy thường được GV sử dụng
trong dạy học. Tuy vậy, cũng cần lưu ý về cách “đặt” chỗ
trống [hoặc “chọn” từ ngữ cần thay thế], xác định yêu cầu
lựa chọn yếu tố điền thế sao cho phù hợp trình độ HS và
đòi hỏi của chương trình mỗi lớp ; cần tính toán “độ khó”
của bài TrN và khả năng đánh giá khách quan [dùng máy
hay người chấm].
- Loại TN đối chiếu cặp đôi có 2 cột, mỗi cột gồm một số
yếu tố độc lập [tiếng, từ, câu,...] đòi hỏi HS phải lựa chọnghép nối một yếu tố bên này với yếu tố bên kia, sao cho
thành một cặp tương thích. Loại TrN này cũng khá quen
thuộc với HS tiểu học, được sử dụng ở bài tập trong các
phân môn Học vần, Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và
câu,...Tuỳ theo mức độ yêu cầu [khó - bình thường - dễ], có
thể soạn bài TrN đòi hỏi ghép nối 1 hay nhiều cặp, ghép nối
có lựa chọn [thử] ở 1 cột hay cả 2 cột... Khi thiết kế bài
TrN loại này, cần tính toán đến các khả năng kết hợp để sao


cho chỉ có một kết quả đúng [xác định “cặp đôi” chính
xác].
- Loại TN điền thế thường có một hay nhiều chỗ trống
[khuyết] trong câu văn hay đoạn lời, đòi hỏi HS phải điền
[lấp] những yếu tố phù hợp, sao cho đầy đủ và đúng, hoặc


Video liên quan

Chủ Đề