Đặc điểm của phương pháp Nhân giống cây rừng

Chương V. Nhân giống bằng homCh¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom1. Khái niệm, cơ sở sinh học và một số phương pháp nhân giống.1.1. Khái niệm.Nhân giống sinh dưỡng [vegatative propagation] là sự nhân giống từ một bộ phận sinh dưỡng của cây [củ, thân, lá, cành, mô phân sinh, ] hoặc sự tiếp hợp các bộ phận sinh dưỡng [ghép] để tạo thành một cây mới. Nhân giống sinh dưỡng là một bộ phận của nhân giống vô tính [asexual propagation]. Vì nhân giống vô tính bao gồm cả nhân giống bằng bao tử [propagation of spore] lẫn nhân giống sinh dưỡng.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom1.2. Cơ sở sinh học của nhân giống sinh dưỡng.Nhân giống sinh dưỡng có cơ sở tế bào là sự phân bào nguyên nhiễm. Những cây sinh ra bằng sinh sản sinh dưỡng từ một cá thể ban đầu gọi là sự nhân bản vô tính [cloning]. Tập hợp tất cả các cây được nhân bản vô tính từ một cá thể ban đầu [cây đầu dòng hay thuỷ tổ] và cây đầu dòng đó gọi là 1 dòng vô tính [clone]. Bản chất di truyền của các cá thể trong cùng một dòng vô tính là giống nhau, nói cách khác là đặc điểm di truyền của cây đầu dòng được bảo toàn nguyên vẹn ở cây sinh sản sinh dưỡng từ nó.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom1.3. Các phương pháp nhân giống sinh dưỡng.1.3.1. Ghép.[grafting]Ghép là dùng một bộ phận sinh dưỡng của cây này [cành ghép] ghép lên cây khác [gốc ghép] để tạo thành một cây hoàn chỉnh [cây ghép]. Các phương pháp ghép thường gặp là ghép áp, ghép chẻ nêm, ghép mắt, ghép cành, ghép, nối tiếp, Cành ghép là một đoạn thân, cành cây mang một số chồi ngủ được ghép lên gốc ghép, hình thành phần trên gồm thân và cành của cây ghép.Gốc ghép là phần dưới của cây ghép có mang hệ rễ. Gốc ghép có thể là cây mọc từ hạt hoặc cây sinh dưỡng.Ghép là phương pháp thường được áp dụng phổ biến trong việc xây dựng các vườn giống vô tính. Cây giống lợi dụng được sức sống của gốc ghép trẻ lại giữ được đặc tính của cành ghép nên vừa sống lâu, vừa mau ra quả và giữ được đặc tính tốt của cây mẹ lấy cành.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom1.3.2. Chiết.[air layering hay marcotting]Chiết là phương pháp nhân giống sinh dưỡng sử dụng một bộ phận không tách rời khỏi cây mẹ để tạo thành một cây con hoàn chỉnh [cây chiết]. Bộ phận sinh dưỡng được sử dụng làm vật liệu nhân giống có thể là cành, thân, củ, rễ.Chiết là phương pháp dễ làm và dễ thành công, không đòi hỏi trang thiết bị, kỹ thuật phức tạp, ít tốn kém nhưng có nhược điểm là hệ số nhân giống thấp nên thường áp dụng cho các loài cây khó nhân giống bằng hom như các cây ăn quả nhiệt đới : Nhãn, Vải, Xoài, và một số cây cảnh quí hiếm.[trong cải thiện giống cây rừng , chiết ít được sử dụng hơn các phương pháp nhân giống sinh dưỡng khác].Khác với ghép và giâm hom, bộ phận được chiết vẫn gắn liền với cây mẹ nên vẫn tiếp tục được cây mẹ cung cấp nước, muối khoáng, hydratcacbon,v.v qua mạch gỗ và libe trong suốt quá trình ra rễ. Khả năng ra rễ khi chiết trước hết phụ thuộc vào đặc điểm của từng loài cây, tình trạng sinh lý, sức sống của cây và bộ phận chiết, vào điều kiện môi trường cũng như kỹ thuật chiết. [những chất ra rễ tốt thường được sử dụng khi chiết là các chế phẩm từ auxin].Có nhiều phương pháp chiết áp dụng tuỳ theo đặc điểm của từng loài cây. Đối với cây lâm nghiệp người ta thường sử dụng phương pháp chiết đơn giản, chiết thân, chiết cành và chiết chồi.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom1.3.3. Giâm hom.[cutting propagation]Là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.1.3.4. Nuôi cấy mô tế bào.[tissue culture of meristem]Nuôi cấy mô là sự nuôi cấy các bộ phận non của cây trong các môi trường dinh dưỡng đặc biệt. Từ một số ít bộ phận non ban đầu, sau quá trình nuôi cấy tạo ra hàng ngàn cây nhỏ. Những cây nhỏ này gọi là cây mô và có đặc tính giống như cây con mọc từ hạt. Nuôi cây mô có hệ số nhân lớn, cây mô giữ được đặc tính của cây mẹ lại trẻ như cây mọc từ hạt. Song nuôi cây mô lại đòi hỏi phải có đủ thiết bị và cán bộ kỹ thuật có trình độ, phương pháp tương đối tốn kém, nên khả năng áp dụng có phần hạn chế hơn nhân giống bằng hom.Các phương pháp nhân giống sinh dưỡng này đều dựa trên cơ sở của phân bào nguyên nhiễm là lối phân bào mà các đặc tính của đời trước truyền lại gần như nguyên vẹn cho đời sau. Song cần chú ý rằng nhân giống sinh dưỡng chỉ là một công cụ của chọn giống. Nó chỉ phát huy tác dụng tốt khi giống đã qua chọn lọc và khảo nghiệm cận thận, được chứng minh là hơn giống đại trà.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom2. NHÂN GIỐNG SINH DƯỠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM.2.1. Ý nghĩa nhân giống bằng hom.- Nhân giống bằng hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ [lấy vật liệu giâm hom] cho cây hom.- Đây là phương thức có khả năng giữ lại được ưu thế lai của đời F1, đồng thời khắc phục được hiện tượng phân ly ở đời cây F2.- Có khả năng rút ngắn chu kỳ sinh sản, chu kỳ kinh doanh, đồng thời rút ngắn thời gian cho các chương trình cải thiện giống.- Là phương thức phổ biến và có hiệu quả cao đối với công tác nhân giống trong bảo tồn các loài cây quí hiếm, góp phần bảo tồn nguồn gen cây rừng.- Ngoài ra, phương pháp còn khắc phục tốt hiện tượng khó thu hái hạt giống, hạt giống có sức nảy mầm kém của một số loài cây rừng có giá trị.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom2.2. Vấn đề tồn tại trong quá trình giâm hom.- Xảy ra hiện tượng bảo lưu cục bộ: Là hiện tượng cây hom vẫn giữ nguyên tập tính và hình thái như ở vị trí của nó trên cây mẹ lấy hom.- Chi phí giá thành của cây hom thường là đắt hơn so với cây hạt.- Ở giai đoạn đầu, cây hom thường sinh trưởng kém hơn so với cây hạt.Ch¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giâm hom.2.3.1. Nhân tố nội sinh.- Đặc điếm di truyền của loài. + Dựa theo khả năng ra rễ người ta chia cây rừng ra 3 nhóm: nhóm dễ ra rễ, nhóm khó ra rễ, nhóm có khả năng ra rễ trung bình.+ Dựa vào khả năng nhân giống sinh dưỡng bằng hom thì chia ra thành 2 nhóm: Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt.- Đặc điểm di truyền của xuất xứ và của cá thể- Tuổi cây mẹ lấy cành- Vị trí cành và tuổi cành- Sự tồn tại của lá trên hom: - Các chất điều hòa sinh trưởngBao gồm 3 nhóm chất:+ Rhizocalin: Phát động sự ra rễ của hom+ Đồng nhân tố ra rễ: Điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ+ Các chất kìm hãm và kích thích ra rễCh¬ng V. Nh©n gièng b»ng hom2.3.2. Nhân tố ngoại sinh.- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành [dinh dưỡng, điều kiện chiếu sáng, độ ẩm đất, không khí]- Thời vụ giâm hom- Ánh sáng- Nhiệt độ- Độ ẩm- Giá thể giâm hom

Câu hỏi thi trắc nghiệm môn họcKỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY RỪNGChú ý: Đề thi dành cho sinh viên chính quy khoa Lâm nghiệpSố câu hỏi trong mỗi đề thi là 39 câu, thời gian làm bài 60 phútChỉ đánh dấu vào 1 trong 4 phương án của mỗi câu hỏiTên:Lớp:MSSV:GVGD:1. Theo khái niệm, nhân giống [nói chung] ở thực vật là:C1: Là quá trình tạo ra 1 số lượng cây con mới từ 1 nguồn giống ban đầu [có thể làhạt, chồi, hom hoặc các bộ phận khác của cây].C2: Là việc xây dựng các loại rừng giống và vườn giống để cung cấp hạt hoặchom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện giống về sautùy theo các phương pháp sinh sản thích hợp.2. Theo khái niệm, vật liệu sử dụng cho nhân giống ở thực vật là:Hạt, cành, thân, mô,…3. Theo khái niệm, có hai hình thức nhân giống chính ở thực vật là:Nhân giống hữu tính [bằng hạt] và nhân giống sinh dưỡng [bằng hom cành, ghépcây, chiết cây, nuôi cấy mô,…].4. Theo khái niệm, có các hình thức nhân giống sinh dưỡng ở thực vật là:- Nhân giống sinh dưỡng bằng giâm hom.- Nhân giống sinh dưỡng bằng nuôi cấy mô.- Nhân giống sinh dưỡng bằng ghép cây và chiết cây.5. Theo khái niệm, quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật được hiểu là:Là phải có tính đực và tính cái.6. Căn cứ vào hình thức thụ phấn ở thực vật, có thể chia ra thành:- Sinh sản hữu tính ở cây tự thụ phấn.- Sinh sản hữu tính ở cây giao phấn [thụ phấn chéo].7. Đối với hạt giống, quá trình ngủ của hạt ở thực vật có bản chất là:Là trạng thái sinh học của hạt [hạt có khả năng sống, nhưng không nảy mầm trongkhi điều kiện độ ẩm và môi trường bình thường cho sự nảy mầm.8. Trong nhân giống hữu tính, khâu xử lý hạt là nhằm vào mục tiêu:Phá trạng thái ngủ của hạt, để đánh thức hạt nảy mầm.9. Trong xử lý hạt giống, thường bao gồm những cách nào sau đây:- Xử lý các loại hạt có vỏ cứng.- Xử lý hạt ngủ bên trong [phôi ngủ].- Phủ 1 lớp áo lên bên ngoài hạt.10. Trong nhân giống hữu tính, kiểm nghiệm hạt giống có vai trò:Đánh giá phẩm chất sinh lý của 1 lô hạt giống, dựa trên mẫu đại diện nhỏ. Xácđịnh phẩm chất hạt [được xác định từ mẫu hạt lấy từ lô hạt dự định dùng để sản xuấttrồng rừng] cho nhà sản xuất cây con ở vườn ươm và để trồng rừng. Kiểm nghiệm hạtgiống giúp nhà sản xuất cây con xác định số lượng hạt cần được đem gieo trên 1 đơnvị diện tích để cung cấp đủ số lượng cây con dự tính đem ra trồng rừng.Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 111. Trong công tác hạt giống, khái niệm về độ thuần của hạt được hiểu là:Là những hạt xuất hiện bình thường về mọi mặt bên ngoài, có hay không có cấutạo hoàn chỉnh bao gồm nhân hay phôi hoàn chỉnh bên trong.PP% =[cho biết tỉ lệ hạt thuần so với tạp vật [tất cả các hạt quá bé nhỏ, dị dạng, tổnthương cơ giới, bị nứt nẻ, có dấu hiệu sâu bệnh hại cùng với các vật vô cơ và hữu cơ]và các hạt khác].12. Trong công tác hạt giống, khái niệm về trọng lượng hạt được hiểu là:Trọng lượng hay khối lượng 1000 hạt là khối lượng tính bằng gram của 1000 hạtthuần [cho biết số lượng hạt trong 1 đơn vị trọng lượng [kg], hay trọng lượng tínhbằng gam của 1000 hạt thuần].13. Trong công tác hạt giống, khái niệm về lượng nước trong hạt [hàm lượng nướcchứa trong hạt] được hiểu là:- Trọng lượng ‘tươi’:MC% =- Trọng lượng ‘khô’:MC% =14. Trong công tác hạt giống, khái niệm về tỷ lệ nẩy mầm của hạt được hiểu là:Là xác định tỷ lệ phần trăm hạt trong 1 lô có thể sản xuất thành 1 lượng cây connhư thế nào?15. Trong công tác hạt giống, khái niệm về thế nẩy mầm của hạt được hiểu là:Là tỷ lệ phần trăm của hạt đã nảy mầm cho đến lúc lượng nảy mầm trong ngày đạtđến điểm cực đại [số hạt nảy mầm trong 1 ngày] trên tổng số hạt đem thử nghiệm.16. Trong công tác hạt giống, chỉ tiêu quan trọng nhất được xác định là:Độ thuần của hạt.17. Trong công tác hạt giống, tỷ lệ nảy mầm của hạt được sử dụng để đánh giá:- Để đánh giá so sánh khả năng sản xuất cây con của vườn ươm này với vườn ươmkhác dùng cùng 1 loại hạt giống như nhau vê phẩm chất và xuất xứ.- Để đánh giá kĩ thuật gieo ươm cây con khác nhau.- Để đánh giá so sánh chất lượng của lô hạt giống này với lô khác cùng loại cây.- Để đánh giá các biện pháp kỹ thuật tác động đến hạt từ khâu thu hoạch hạt đếngieo ươm.18. Trong công tác hạt giống, lượng nước trong hạt được sử dụng để đánh giá:Để đánh giá phẩm chất hạt giống.19. Các yếu tố có ảnh hưởng đến thử nghiệm nảy mầm được xác định là:- Giá thể nẩy mầm.- Môi trường nẩy mầm.- Đánh giá cây con mọc mầm.20. Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến thử nghiệm nảy mầm chủ yếu là:- Ẩm độ và sự thoáng khí.- Nhiệt độ.- Ánh sáng.21. Cơ sở tế bào học của phương pháp nhân giống sinh dưỡng là:Là sự phân bào nguyên nhiễm.22. Nhân giống sinh dưỡng có thể được thực hiện với những loài cây:Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 2Xoan, Long não, Đa, Si, Cau, cây ăn quả, Keo lai, Bạch đàn, Phi lao,…23. Nhân giống sinh dưỡng thì thực hiện được đối với một loài cây:24. Khái niệm về cây đầu dòng trong nhân giống sinh dưỡng ở thực vật là:Nhân giống sinh dưỡng tạo ra được các dòng vô tính mang đầy đủ các đặc điểm ditruyền của cây mẹ lấy giống được gọi là cây đầu dòng.25. Một trong những tác dụng nổi bật của nhân giống sinh dưỡng là:Duy trì sự sống và tính đa dạng của thực vật, cải thiện giống cây rừng.26. Một trong những nhược điểm chính của nhân giống sinh dưỡng là:- Cây con bị suy giảm sức sống do bị nhiễm virus và 1 số bệnh khác.- Khả năng thích ứng của cây con khi điều kiện hoàn cảnh thay đổi tỏ ra kém hơnso với cây sinh sản từ hạt, chu kỳ sống của cây sinh dưỡng cũng thường ngắn hơn sovới cây mọc từ hạt.- Kỹ thuật tạo giống trong 1 số trường hợp [chẳng hạn như nuôi cấy mô] phức tạp,đòi hỏi phải có trang thiết bị, kiến thức cũng như tay nghề nhất định nên khó phổ cậprộng rãi.- Hệ số nhân giống của 1 số phương pháp [ví dụ như chiết, ghép] không cao, chỉthích hợp đối với các loài cây ăn quả hay cây cảnh, khó phổ cập rộng rãi đối với cácloài cây rừng.- Ở 1 số loài cây rừng qua nhân giống sinh dưỡng, do giá thành cây con thường caodẫn đến hạn chế nhu cầu sử dụng của khách hàng.27. Dạng khảm [xuất hiện trong một số trường hợp tiếp ghép] là:28.29.30.31.Để sử dụng dòng vô tính một cách hữu hiệu thì cần phải:Về mặt di truyền, nhân giống sinh dưỡng nhằm mục tiêu chính :Về mặt kinh tế, nhân giống sinh dưỡng nhằm mục tiêu chính :Trong lĩnh vực giống cây trồng, giâm hom được khái niệm là:Là 1 đoạn thân cành, cành, rễ hoặc 1 mẫu phiến lá được sử dụng để tái tạo ra 1 câycon hoàn chỉnh. Nhân giống bằng hom là dùng 1 bộ phận sinh dưỡng của cây để nhânthành cây mới.32. Trong lĩnh vực giống cây trồng, ghép cây được khái niệm là:Ghép cây là 1 cách cho tiếp xúc 2 bộ phận sống của cây với nhau sao cho chúngcó thể tiếp hợp và sinh trưởng như 1 cây bình thường.33. Trong lĩnh vực giống cây trồng, chiết cây được khái niệm là:Là 1 phương pháp nhân giống băng cách kích thích các bộ phận [cành, thân] cònliền với cây mẹ cho nó ra rễ để có 1 cây hoàn chỉnh.34. Theo khái niệm, nuôi cấy mô [theo nghĩa rộng] được hiểu là:Là phương pháp sản xuất hàng loạt cây con từ các bộ phận của cây bằng cách nuôicấy chúng trong ống nghiệm ở điều kiện vô trùng, có môi trường thích hợp và đượckiểm soát.35. Thành công của phương pháp giâm hom [ra rễ] phụ thuộc chủ yếu vào:Phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây lấy giống cũng như loại tế bào đãphân hóa của cây.36. Trong giâm hom, cơ sở sinh học là sự ra rễ bất định, rễ bất định của cây gỗthường được mọc từ:Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 3Bất kì bộ phận nào của cây, ngoài hệ rễ của nó.37. Trong kỹ thuật giâm hom, các bước căn bản tạo cây con bằng giâm là:- Tạo chồi hom.- Thu hái chồi.- Xử lý hom.- Chăm sóc hom.38. Trong kỹ thuật giâm hom cây rừng, nguồn vật liệu làm hom tạo cây con là:Thân cành, cành, rễ, 1 mẩu phiến lá.39. Dựa vào đặc điểm của cây giâm, phương pháp giâm hom nên áp dụng cho:40. Các chất điều hoà sinh trưởng trong giâm hom bao gồm các nhóm chính:- Auxin.- IAA + IBA.41. Với loài Keo lai [giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng], khi nhân giống có đặcđiểm:Mang đặc điểm trung gian của bố và mẹ, Keo lai có khả năng sinh trưởng nhanhtrên nhiều loại đất khác nhau, kháng bệnh tốt, sản phẩm gỗ đáp ứng cho nhiều mụcđích sử dụng.42. Cây hom Keo lai [sản phẩm của Keo lá tràm và Keo tai tượng] thì có đặcđiểm:43. Xem xét các hình thức của nuôi cấy mô và tế bào, đặc điểm chung của chúnglà:44. Trong các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, phương pháp phổ biếnlà:Nhân giống bằng nuôi cấy mô phân sinh.45. Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, qúa trình hình thành các bộ phận sốngcủa cây bị chi phối bởi:- Bản chất vật liệu nuôi cấy [gọi là mẫu nuôi cấy].- Môi trường nuôi cấy [môi trường vật lý và hóa học].46. Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, quyết định sự thành công của cây conđược chi phối bởi:Môi trường thích hợp.47. Trong nuôi cấy mô với cùng một loài cây, quyết định cho sự ra rễ phụ thuộcvào:48. Trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật, loại mô nuôi cây được ưu tiên hơn là:Mô phân sinh.49. Trong nhân giống sinh dưỡng bằng ghép cây, cách ghép được sử dụng là:- Ghép cành.- Ghép thân.- Ghép mắt.- Ghép cây mầm.- Ghép vi phẫu.50. Yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của phương pháp ghépcây là:Cành ghép và gốc ghép.51. Sản phẩm có được sau khi ghép từ hai cây cá thể khác nhau thì được gọi là:52. Theo đặc điểm của loại vật liệu ghép, người ta chia ra hai loại ghép chính là:Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 4- Ghép cành.- Ghép mắt.53. Đặc điểm biểu thị kiểu hình của cây ghép sau khi ghép cành vào cành của gốcghép sẽ là:54. Đặc điểm biểu thị kiểu hình của cây ghép sau khi ghép cành vào gốc ghép sẽlà:55. Đời sau của một cây được mọc từ hạt của cây ghép cành [cây mẹ] thì sẽ thểhiện tính trạng:56. Trong sản xuất lâm nghiệp, khi ghép cây với cây trội, cây trội sẽ được sửdụng làm:Được sử dụng làm giống [tạo cành ghép].57. Theo đặc điểm ra rễ của thực vật, với cây gỗ thường có 3 cách chiết sau:- Chiết đơn giản.- Chiết trên không.- Chiết chồi.58. Dựa vào những ưu điểm của cây chiết, phương pháp chiết được áp dụng cho:Một số loài cây khó nhân giống bằng hom, nhất là một số loài cây cảnh quý hiếm.59. Một trong những chỉ báo đầu tiên cho sự thành công của phương pháp nhângiống sinh dưỡng là:60. Để phát huy đặc điểm của cây trội, cây trội cần được sử dụng làm giống ởnhân giống sinh dưỡng với cây rừng.61. Mô cây ghép [sinh dưỡng] thì khác với mô cây lai [hữu tính] ở đặc điểm:62. Cây lai [nhân giống hữu tính] thì khác với cây ghép [sinh dưỡng] ở đặc điểm:63. Theo cách thức nhân giống, hệ số di truyền [h2] cao nhất là của các phươngpháp:64. Theo cách thức nhân giống, hệ số nhân giống cao nhất thuộc về các phươngpháp:65. Trong sản xuất lâm nghiệp, để tạo một vườn giống lấy hạt thì phương phápnhân giống sinh dưỡng phù hợp nhất là:Chiết cây.66. Trong sản xuất lâm nghiệp, để một rừng trồng nhanh cho sản phẩm thì có thểáp dụng phương pháp nào sau đây:67. Trong sản xuất giống cây lâm nghiệp, người ta chia ra hai loại vườn ươm là:Vườn ươm tạm thời và vườn ươm cố định.68. Trong sản xuất giống cây lâm nghiệp, điều kiện chính để xây dựng vườnươm:- Điều kiện tự nhiên.- Điều kiện sản xuất.69. Trong thiết kế vườn ươm lâm nghiệp, bắt buộc phải có hai khu vực chính sau:- Thiết kế khu vực sản xuất.Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 5- Thiết kế hệ thống bổ trợ sản xuất.70. Kỹ thuật gieo ươm tạo cây con từ hạt bao gồm các công đoạn sau:- Chuẩn bị đất.- Gieo hạt.- Chăm sóc cây mầm, cây mạ.- Chăm sóc cây con.71. Trong kỹ thuật gieo ươm, ở khâu tạo bầu đất nuôi cây phải chú ý đến:Tiêu chuẩn đất đóng bầu và tiêu chuẩn phân đóng bầu.72. Trong kỹ thuật gieo ươm, xác định thời vụ gieo hạt thì phụ thuộc vào:Điều kiện khí hậu của từng địa phương, đặc tính sinh vật học loài cây [mùa hạtchính, khả năng và điều kiện bảo quản, nảy mầm của hạt giống, sức đề kháng của câymạ, cây con,…]; thời vụ trồng rừng; và thời gian cần nuôi dưỡng cây con trong vườnươm.Tóm lại, phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: Thời vụ trồng rừng và tuổi cây con [thờigian cần thiết để tạo cây con đủ tiêu chuẩn cho trồng rừng, tính theo tháng].Thời vụ gieo ươm [tháng] = Thời vụ trồng rừng – Tuổi cây con73. Trong khâu chăm sóc vườn vật liệu giống, các kỹ thuật áp dụng có thể là:- Cắt tạo chồi cây giống.- Cắt hom và cành ghép.- Chăm sóc cây giống.- Thời gian sử dụng vườn cây đầu dòng.74. Trong nghiên cứu hạt giống, kỹ thuật bảo quản hạt giống nhằm mục đích:Duy trì sức sống của hạt giống được lâu dài.75. Trong nghiên cứu bảo quản hạt, các yếu tố chính ảnh hưởng đến sức sống hạtgồm:- Nhiệt độ.- Ẩm độ.- Điều kiện thoáng khí.76. Trong nghiên cứu cây con giai đoạn vườn ươm, các nhân tố sinh thái có ảnhhưởng và có thể kiểm soát được gồm có:- Ánh sáng.- Dinh sưỡng đất và phân bón.- Hỗn hợp ruột bầu và kích thước bầu.77. Trong nghiên cứu cây con giai đoạn vườn ươm, các chỉ tiêu đo đạc ở cây gồmcó:Diễn biến sinh trưởng đường kính và diễn biến sinh trưởng chiều cao vút ngọn.78. Trong nghiên cứu ở phạm vi vườn ươm, sử dụng phương pháp bố trí thínghiệm để:Xác định ảnh hưởng của các nhân tố, cần phải bố trí thí nghiệm [trong phòng,trong nhà lưới] với các loại nhân tố và mức độ của từng nhân tố ấy.ĐHNL, tháng 04 năm Đề cương kỹ thuật nhân giống cây rừngTrang 6

Video liên quan

Chủ Đề