Địa chỉ IP private của lớp A là bao nhiêu?

? Với cuộc sống hiện đại và năng động ngày nay, các loại mạng dây, mạng 4G, mạng wifi,… đã không còn quá xa lạ với hầu hết mọi người. Đôi khi nó có thể trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống hiện tại của chúng ta. Để sử dụng hiệu quả các mạng này, việc tìm hiểu về các thiết bị mạng và nguyên tắc hoạt động của mạng là quan trọng hơn bao giờ hết. 

Chính vì thế, bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết cho tất cả các bạn về địa chỉ IP Private [IP riêng] là gì và cách thức hoạt động của nó. Hãy đọc bài viết này để hiểu hơn về loại địa chỉ này nhé!

Nội Dung Bài Viết

Toggle

Địa chỉ IP Private là gì?

IP Private hay còn được biết đến là địa chỉ IP riêng là địa chỉ IP được sử dụng cho các máy tính trong mạng nội bộ như mạng trường học, tổ chức, công ty,… Nó cho phép các máy tính trong mạng này kết nối với nhau mà không cần không kết nối trực tiếp với các máy tính bên ngoài hệ thống thông qua địa chỉ IP riêng của máy. 

Nó là chỉ có thể giao tiếp với nhau thông qua các thiết bị mạng bộ định tuyến hoặc công nghệ NAT [Network Address Translation]. NAT là một kỹ thuật cho phép một hoặc nhiều địa chỉ IP nội bộ [IP private] được ánh xạ tới các địa chỉ IP bên ngoài [IP public].

Địa chỉ IP riêng là địa chỉ được InterNIC ấn định cho phép các doanh nghiệp và tổ chức thiết lập mạng cục bộ riêng của họ. IANA bảo lưu ba dải IP cho địa chỉ IP riêng gồm: lớp A, IP Private lớp B và IP Private lớp C.

Ví dụ về IP Private là gì?

Có một mạng X, bao gồm mười máy tính, mỗi máy tính có địa chỉ IP nằm trong khoảng từ 192.168.1.1 đến 192.168.1.10. Quản trị viên mạng cục bộ, không giống như địa chỉ IP Public có thể tự do gán địa chỉ IP khi họ thấy phù hợp [nhưng phải thuộc dải IP Private ở trên và theo lớp đang dùng].

Khi máy tính kết nối với bộ định tuyến và được gán địa chỉ IP riêng, các thiết bị mạng cục bộ sẽ “thấy” được máy tính thông qua địa chỉ IP riêng. Tuy nhiên, với IP riêng, thiết bị không thể kết nối trực tiếp với Internet. Tương tự, các thiết bị mạng “bên ngoài” không thể kết nối trực tiếp với thiết bị bằng IP riêng mà tất cả các kết nối phải thông qua bộ định tuyến.

Lý do nên sử dụng IP Private là gì?

Thay vì có nhiều thiết bị sử dụng địa chỉ IP Public làm giới hạn băng thông, các địa chỉ IP Private cung cấp một tập hợp địa chỉ hoàn toàn riêng biệt, trong khi vẫn cho phép truy cập trên mạng nhưng không chiếm không gian của địa chỉ IP công cộng.

Không có sự khác biệt về số lượng bộ định tuyến sử dụng địa chỉ 192.168.1.1 hoặc bao nhiêu thiết bị trên mạng chia sẻ địa chỉ IP với người dùng từ các mạng khác, bởi vì chúng không giao tiếp trực tiếp với nhau.

Khi được hỏi về ưu điểm của IP Private là gì, ta dễ dàng nhận thấy mạng riêng và các thiết bị được kết nối có thể sử dụng số lượng địa chỉ IP riêng gần như vô hạn, trong khi địa chỉ IP công cộng bị giới hạn. Địa chỉ IP riêng cũng cho phép chia sẻ tài nguyên như máy chủ tệp, máy in,…

Địa chỉ IP riêng không bị theo dõi và do đó không bị hạn chế. WhatIsMyIPaddress.com không thể xác định máy tính của người dùng dựa trên địa chỉ IP riêng của họ. Địa chỉ IP công cộng của bạn được biết đến với trang Web bạn truy cập, nhưng không thể xác định được ai đang ở trong mạng nội bộ.

Nếu đã biết IP Private là gì, ta thấy một lý do quan trọng khác là mọi kết nối hoặc truyền dữ liệu ra bên ngoài đều phải thông qua bộ định tuyến. Điều này cho phép các tổ chức, doanh nghiệp,… dễ dàng bảo mật thông tin và ngăn không cho thông tin bị rò rỉ ra thế giới bên ngoài.

Hướng dẫn tìm IP Private

Đối với hệ điều hành Windows: Mở Command Prompt và nhập ipconfig để tìm địa chỉ IP riêng của bạn. Bởi vì hầu hết các mạng vẫn sử dụng IPv4, số trong dòng “Địa chỉ IPv4” là địa chỉ IP riêng của bạn. Hầu hết các mạng gia đình sẽ sử dụng 192.168.1.1 hoặc 192.168.1.2. Đối với hệ điều hành Linux: Mở cửa sổ Terminal và nhập “hostname-I” theo sau là “ipconfig.”

Lưu ý khi dùng IP Private là gì?

Khi một thiết bị, chẳng hạn như bộ định tuyến, được cắm vào, thiết bị đó sẽ nhận được địa chỉ IP Public từ ISP [Nhà cung cấp dịch vụ Internet]. Họ là những chuyên gia cung cấp giải pháp mạng toàn cầu cho các tổ chức, đơn vị và người dùng cá nhân. Sau đó, các thiết bị kết nối với bộ định tuyến và được cấp một địa chỉ IP Private. Như đã nêu trong phần trước, các địa chỉ IP riêng không thể giao tiếp trực tiếp với các địa chỉ IP công cộng. 

Nếu bạn hiểu IP Private là gì, bạn sẽ thấy điều này có nghĩa là nếu một thiết bị có địa chỉ IP riêng được kết nối trực tiếp với Internet và do đó không thể định tuyến nên thiết bị đó sẽ không có kết nối mạng cho đến khi yêu cầu của nó tạo ra được định tuyến thông qua một thiết bị có địa chỉ IP công cộng hợp lệ hoặc cho đến khi địa chỉ đó được dịch sang địa chỉ đang hoạt động, thông qua NAT.

Một bộ định tuyến có thể tương tác với tất cả lưu lượng Internet. Điều này đúng với mọi thứ từ lưu lượng HTTP tiêu chuẩn đến RDP và FTP. Mặt khác, địa chỉ IP riêng được ẩn sau bộ định tuyến và bộ định tuyến phải biết địa chỉ IP nào để chuyển tiếp thông tin đến nếu bạn muốn thiết lập một cái gì đó giống như máy chủ FTP trên mạng gia đình.

Bạn phải định cấu hình port forwarding để điều này hoạt động đúng với các địa chỉ IP riêng. Bạn có biết lưu ý khi dùng IP Private là gì không? Để chuyển tiếp một hoặc nhiều cổng tới một địa chỉ IP riêng cụ thể, trước tiên hãy đăng nhập vào bộ định tuyến để truy cập cài đặt của nó, sau đó chọn [các] cổng để chuyển tiếp và nơi chúng sẽ đến.

Địa chỉ Reserved IP có phải là địa chỉ IP Private không?

Không. Địa chỉ IP Reserved là một tập hợp địa chỉ IP hạn chế hơn địa chỉ IP riêng. Địa chỉ IP Reserved tương tự như địa chỉ IP riêng, nhưng nó thậm chí còn hạn chế hơn. Địa chỉ IP Reserved nổi tiếng nhất là 127.0.0.1. Đây được gọi là địa chỉ lặp lại và nó được sử dụng để kiểm tra bộ điều hợp mạng [adapter] hoặc chip tích hợp. Không có lưu lượng truy cập nào đến 127.0.0.1 gửi từ mạng cục bộ hoặc Internet công cộng. 

Tìm hiểu IP Private là gì và IP Reserved là gì, ta thấy về mặt kỹ thuật, toàn bộ phạm vi từ 127.0.0.0 đến 127.255.255.255 được dành riêng cho mục đích lặp lại, nhưng trên thực tế, bất kì địa chỉ nào khác với 127.0.0.1 hầu như không được sử dụng.

Các địa chỉ từ 0.0.0.0 đến 0.255.255.255 cũng được bảo lưu nhưng không có tác dụng. Nếu bạn cố gắng gán một địa chỉ IP trong phạm vi này cho một thiết bị, bất kể nó được cài đặt ở đâu trên mạng, nó sẽ không hoạt động.

Lời kết

Vậy chúng tôi đã giải đáp cho bạn mọi thắc mắc về “IP Private là gì?”. Có thể thấy, IP Private là yếu tố quan trọng và cần thiết đối với bạn và doanh nghiệp bạn trong việc xây dựng hệ thống mạng của công ty, nơi làm việc, nhà riêng… Hy vọng bài viết mà Máy Chủ Sài Gòn chia sẻ trên đây đã giải đáp được mọi thắc mắc của các bạn và cung cấp thêm những thông tin hữu ích, liên quan khác cho các bạn.

địa chỉ IP private của lớp C là bao nhiêu?

Lớp C có địa chỉ từ 192.0.1.0 đến 223.255.254.0. Lớp D. Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 224-239.

Đâu là IP Private lớp B?

Lớp này bao gồm các địa chỉ IP có octet đầu tiên nằm trong khoảng từ 128 đến 191. Lớp B sẽ dành cho các tổ chức trung lưu trên thế giới. Địa chỉ lớp B nằm trong khoảng từ 128.1.0.0 đến 191.254.0.0.

Địa chỉ dành riêng là gì?

Địa chỉ IP Private [Private IP Address] là một loại địa chỉ IP được sử dụng trong mạng nội bộ, chỉ có giá trị trong phạm vi mạng nội bộ đó và không được sử dụng để truy cập Internet trực tiếp.

địa chỉ IP có bao nhiêu lớp?

Vì vậy người ta đã định nghĩa phân lớp mạng để vượt qua giới hạn này và tập hợp thành 1 lớp mạng đầy đủ còn được gọi là classful. Địa chỉ IP được phân ra thành 5 lớp khác nhau: lớp A, lớp B, lớp C, lớp D,lớp E. Với cách phân loại này sẽ tạo được vô số địa chỉ IPv4 khác nhau.

Chủ Đề