Dựa vào cách thức xâm nhập của sán lá máu cho biết cách phòng tránh

_

BỆNH SÁN DÂY
[Taeniasis]

ICD-10 B68: Taeniasis
Bệnh sán dây bao gồm 2 loại là sán dây lợn và sán dây bò, thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Bệnh sán dây có thể ký sinh ở người dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng.

1. Đặc điểm của bệnh:


1.1. Định nghĩa ca bệnh: - Ca bệnh lâm sàng: + Bệnh sán dây trưởng thành: chủ yếu gây triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ. Tuy nhiên, triệu chứng chủ yếu là người bị bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt do những đốt sán [sán dây bò] tự rụng ra ngoài ống tiêu hóa bất cứ lúc nào. + Bệnh ấu trùng: tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau [có các nốt ở dưới da bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết; hoặc có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội; hoặc có thể tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt. - Ca bệnh xác định: + Bệnh sán dây trưởng thành: xét nghiệm phân tìm thấy đốt sán và trứng sán dây. + Bệnh ấu trùng: xét nghiệm chẩn đoán xác định khi có một trong các tiêu chuẩn sau sinh thiết các nốt/nang sán dưới da. Ép, soi kính hiển vi thấy vòng móc của đầu sán hoặc chụp cắt lớp não CT scanner có nang sán trong não. Đó là những nốt dịch có chấm mờ lệch tâm, kích thước 3-5 mm, có nốt to hơn, có thể có nốt vôi hóa. Chụp cộng hưởng từ [MRI] có độ chính xác cao hơn nhưng cần cân nhắc để có chỉ định trong từng trường hợp cụ thể.

1.2. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:

- Bệnh sán dây trưởng thành: cần phân biệt với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun trong phân. - Bệnh ấu trùng: phân biệt với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng kỹ thuật ELISA, giun xoắn và một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.

1.3. Xét nghiệm:

- Loại mẫu bệnh phẩm: + Bệnh phẩm phân để tìm trứng sán dây hoặc đốt sán dây trưởng thành. + Bệnh phẩm máu để tìm kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn trong huyết thanh bệnh nhân. - Phương pháp xét nghiệm: + Xét nghiệm phân để tìm trứng theo phương pháp xét nghiệm trực tiếp hoặc phương pháp Kato. + Xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng ấu trùng sán dây lợn bằng phương pháp ELISA. Ngoài ra, có thể dùng phương pháp sinh thiết cơ hoặc chụp cắt lớp não CT scanner để tìm nang sán.

2. Tác nhân gây bệnh:

- Tên tác nhân:

+ Bệnh sán dây [Taeniasis] là do các loài sán dây trưởng thành gồm Taenia saginata, Taenia solium và Taenia asiatica ký sinh trong ruột gây nên.


+ Bệnh ấu trùng sán lợn [Cysticercosis] là do những ấu trùng sán lợn ký sinh ở trong cơ, trong não, trong mắt người gây nên. - Hình thái: + Sán dây trưởng thành: sán dây thường dài từ 2 - 4 mét, có khi tới 8 - 10 mét. Nhìn bên ngoài, sán dây có hình thể như một dải băng và có 3 phần: phần đầu là một hình cầu mang những mồm hút và bộ phận bám, phần cổ thường thắt lại và không có đốt, phần thân gồm nhiều đốt và những đốt tùy theo độ trưởng thành có sự phát triển khác nhau.. + Ấu trùng sán dây lợn: khi phát triển đầy đủ, ấu trùng là một túi giống như một hạt đu đủ mọng nước, chiều dài 15 mm, chiều ngang 7 - 8 mm, hình dạng của ấu trùng có thể thay đổi tùy theo nơi ký sinh. Ở những cơ chắc, ấu trùng có hình kéo dài nhưng ở những bộ phận có tổ chức lỏng lẻo ấu trùng lại có hình cầu. - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:

+ Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó bị phá vỡ, chỉ khi nào đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng; cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 700C mới có khả năng diệt trứng.


+ Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20C, nhưng ở 00C đến -20C nó sống được gần 2 tháng và nhiệt độ phòng thí nghiệm cũng sống được 26 ngày. Nếu muốn dùng thịt sống thì phải ướp thịt ở -100C trong 4 ngày mới bảo đảm; ấu trùng bị giết chết ở 45-500C để đảm bảo an toàn phải đun sôi trên 1 giờ.
3. Đặc điểm dịch tễ học: - Bệnh sán dây trưởng thành: phân bố rải rác nhiều nơi trên toàn quốc, tỷ lệ nhiễm dao động từ 0,5-12%; trong đó, tỷ lệ nhiễm sán dây bò chiếm chủ yếu 70-80%, sán dây lợn chiếm tỷ lệ thấp 10-20%. - Bệnh ấu trùng sán lợn: phân bố rải rác ở ít nhất 49 tỉnh/thành trong cả nước, tỷ lệ nhiễm khoảng 5-7%.

4. Nguồn truyền nhiễm:

- Ổ chứa: sán dây trưởng thành sống ở ruột non của người; ấu trùng sán dây lợn sống ký sinh ở trong tổ chức của một số động vật có vú như người, lợn, lợn rừng, trâu, bò, lạc đà, cừu, dê, ngựa, thỏ, chó, mèo. - Thời gian ủ bệnh: sán dây trưởng thành khoảng 8-10 tuần, ấu trùng sán dây lợn khoảng 9-10 tuần. - Thời kỳ lây truyền: sau khoảng 10 tuần, sán trưởng thành sống trong ruột non của người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài. Trong đốt sán có trứng sán, khi đốt rữa ra trứng sẽ giải phóng và nếu người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ gây bệnh ấu trùng sán dây lợn.

5. Phương thức lây truyền:

- Người ăn phải thịt lợn, thịt bò có ấu trùng sán [nang sán] chưa được nấu chín sẽ phát triển thành sán dây lợn/bò trưởng thành ký sinh ở ruột non của người. - Người ăn phải trứng sán dây lợn, trứng sẽ phát triển thành nang trùng sán trong cơ thể [người gạo]; rất hiếm gặp bệnh ấu trùng sán dây bò.

6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch:

- Bệnh sán dây trưởng thành: thường liên quan đến tập quán ăn thịt lợn/bò tái hoặc chưa nấu chín. Tuy nhiên, bệnh sán dây bò thường chiếm tỷ lệ cao hơn vì người dân thường ăn thịt bò tái hoặc chưa nấu chín hơn thịt lợn. - Bệnh ấu trùng sán dây lợn: thường gặp ở những vùng có sử dụng phân tươi để bón cây trồng. - Người rất ít có miễn dịch với bệnh sán dây trưởng thành và ấu trùng.

7. Các biện pháp phòng chống dịch:


7.1. Biện pháp dự phòng: - Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: tuyên truyền cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn để chủ động phòng chống bệnh. - Vệ sinh phòng bệnh: vệ sinh cá nhân, không ăn thịt bò/lợn tái hoặc chưa nấu chín; thực hiện ăn chín, uống chín, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước. Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, tránh reo rắc mầm bệnh ra môi trường. Phát hiện và tẩy sán trưởng thành sớm nếu bị nhiễm bệnh.

7.2. Biện pháp phòng chống dịch:

- Tổ chức: nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch. - Chuyên môn: thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh; kiểm soát trâu, bò vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn thịt lợn/bò chưa được nấu chín dưới bất kỳ hình thức nào.

7.3. Nguyên tắc điều trị:

- Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. - Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân. - Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần..., cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng. - Thuốc điều trị: + Điều trị sán dây trưởng thành: có thể dùng một trong hai loại thuốc sau: Praziquantel viên nén 600 mg liều 15-20 mg/kg, liều duy nhất uống sau khi ăn 1 giờ. Niclosamide viên nén 500 mg liều 5-6 mg/kg, liều duy nhất uống lúc đói, sau 2 giờ tẩy Magie sulphat 30 mg kèm theo uống nhiều nước [1,5-2 lít]. + Điều trị nang sán: áp dụng tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên: Praziquantel viên nén 600 mg liều 15 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 10 ngày ´ 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày hoặc Albendazole 7,5 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 30 ngày ´ 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày. Trước khi dùng phác đồ này, cần tẩy sán trưởng thành bằng Praziquantel liều duy nhất từ 15-20 mg/kg.

7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không nhập hoặc xuất thịt lợn/bò có ấu trùng [lợn gạo/bò gạo] qua biên giới.

Admin

Tất cả các sán dây [cestodes] đều trải qua 3 giai đoạn - trứng, ấu trùng, và sán dây trưởng thành. Sán dây trưởng thành ký sinh trong ruột của vật chủ xác định, động vật có vú. Một số sán dây trưởng thành nhiễm vào người được đặt tên theo vật chủ trung gian của chúng:

  • Sán dây cá Bệnh sán Diphyllobothrium [Nhiễm trùng sán dây cá] Bệnh sán Diphyllobothrium là nhiễm trùng sán dây Diphyllobothrium latum trong ruột, một ký sinh trùng của cá nước ngọt. Điều trị bằng praziquantel. [Xem thêm Tổng quan về nhiễm sán dây.] D.... đọc thêm [Diphyllobothrium latum]

  • Sán dây bò Nhiễm trùng Taenia Saginata [Sán dây Bò] Nhiễm trùng sán dây bò, Taenia saginata, có thể gây buồn nôn nhẹ hoặc xuất hiện một phân đoạn di động trong phân. Nó được điều trị bằng praziquantel. [Xem thêm Tổng quan về nhiễm sán dây.] Gia... đọc thêm [Taenia saginata]

  • Sán dây lợn Nhiễm trùng Taenia Solium [Sán dây lợn]và Cysticercosis Nhiễm trùng Taenia solium [taeniasis] là một nhiễm trùng đường ruột với sán dây trưởng thành sau khi ăn thịt heo bị nhiễm. Cysticercosis là nhiễm trùng với ấu trùng của T. solium, phát triển... đọc thêm [Taenia solium]

Một trường hợp ngoại lệ là Sán dây chủng châu Á Nhiễm trùng Taenia asiatica [Sán Châu Á] Nhiễm sán dây châu Á, Taenia asiatica, giới hạn ở châu Á. Nó rất giống với nhiễm T. saginata, nhưng nguồn chứa loại sán này chính là lợn chứ không phải là gia súc. [Xem thêm Tổng quan về nhiễm... đọc thêm [Taenia asiatica] tương tự như T. saginata trong nhiều trường hợp, nhưng con người bị nhiễm chúng là do việc ăn thịt lợn ở Châu Á.

Trứng tạo ra do sán dây trưởng thành sống trong ruột của các vật chủ xác định được bài tiết qua phân vào môi trường và bắt đầu bởi một vật chủ trung gian [thường là một loài khác], trong đó ấu trùng phát triển, đi vào tuần hoàn, và bám vào cơ hoặc các cơ quan khác. Khi con người ăn phải vật chủ trung gian, ký sinh trùng được giải phóng ra khỏi các túi nang đã hấp thụ trong ruột và phát triển thành sán dây trưởng thành trong cơ thể, khởi động lại chu kỳ. Với một số loài sán dây [ví dụ:, T. solium], vật chủ cuối cùng cũng có thể đóng vai trò như một vật chủ trung gian; có nghĩa là, khi vật chủ cuối cùng ăn phải trứng sán chứ không phải là mô sán, trứng phát triển thành ấu trùng, sau đó đi vào vòng tuần hoàn và tạo ra nhiều mô sán khác nhau.

Sán dây trưởng thành là những con giun phẳng không có đường tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng trực tiếp từ ruột non của vật chủ. Trong hệ thống tiêu hóa của vật chủ, sán dây trưởng thành có thể phát triển rất lớn; ký sinh trùng dài nhất trên thế giới là sán dây cá voi, dài 40 m, Polygonoporus sp.

Sán dây có 3 phần dễ nhận biết:

  • Các scolex [đầu] chức năng như một cơ quan neo đậu gắn với niêm mạc ruột.

  • Cổ là một vùng không được phân đoạn có khả năng tái tạo cao. Nếu điều trị không loại bỏ cổ và đầu, toàn bộ sán có thể tái sinh.

  • Phần còn lại của sán bao gồm nhiều proglottids [phân đoạn]. Proglottids gần cổ nhất là không phân hóa. Khi di chuyển xuống phần đuôi, mỗi phân đoạn phát triển thành các cơ quan sinh dục lưỡng tính. Các proglottids xa là gravid và chứa trứng trong tử cung.

Cơ cấu tiêu biểu của một sán dây, dựa trên Taenia solium.

Kích thước và hình thái học khác nhau tùy thuộc vào loài và sự trưởng thành.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Sán dây trưởng thành rất dễ thích nghi với đường tiêu hóa của vật chủ nơi chúng thường gây ra các triệu chứng tối thiểu. Có một số ngoại lệ. Nhiễm trùng nặng với Hymenolepis nana có thể gây khó chịu ở bụng, tiêu chảy và giảm cân; Diphyllobothrium latum có thể gây ra thiếu vitamin B12 và thiếu máu cục bộ.

Trái ngược với sán dây trưởng thành, ấu trùng có thể gây ra bệnh nghiêm trọng và thậm chí tử vong khi chúng phát triển ở các vùng ngoài da, quan trọng nhất trong não, nhưng cũng ở gan, phổi, mắt, cơ, và mô dưới da. Ở người, T. solium gây ra chứng sán màng phổi, và Echinococcus granulosus và E. multilocularis gây ra bệnh hydatid. Ấu trùng của Spirometra spp, Sparganum proliferum, T. multiceps, và T. serialis cũng có thể lây nhiễm cho người.

Chẩn đoán

  • Đối với nhiễm trùng sán dây trưởng thành, soi mẫu phân dưới kính hiển vi

  • Đối với bệnh ấu trùng, chẩn đoán hình ảnh

Nhiễm trùng sán dây trưởng thành được chẩn đoán bằng cách xác định trứng hoặc phân đoạn proglottid ở trong mẫu phân. Bệnh ấu trùng được nhận dạng tốt nhất bằng chẩn đoán hình ảnh [ví dụ, CT não và / hoặc MRI]. Xét nghiệm huyết thanh học cũng có thể hữu ích.

Điều trị

  • Thuốc trị giun sán

Thuốc giun sán praziquantel có hiệu quả đối với nhiễm trùng sán dây trong ruột. Niclosamide là một thuốc thay thế không có ở Mỹ. Nitazoxanide có thể được sử dụng cho nhiễm trùng H. nana.

Một số trường hợp nhiễm trùng đường tiêu hóa đáp ứng với điều trị bằng thuốc giun sán với albendazole và / hoặc praziquantel; một số khác khác cần can thiệp phẫu thuật.

Phòng ngừa

Phòng ngừa và kiểm soát bao gồm:

  • Nấu chín [đến nhiệt độ > 57° C [>135° F]] thịt lợn, thịt bò, thịt cừu, thịt thú ăn thịt và cá

  • Thịt đông lạnh kéo dài đối với một số sán dây [ví dụ, sán dây cá]

  • Thường xuyên tẩy giun cho chó và mèo

  • Ngăn ngừa việc tái chế thông qua các vật chủ [ví dụ như chó ăn phải các vật xác chết động vật]

  • Giảm và tránh các vật chủ trung gian như loài gặm nhấm, bọ chét và bọ cánh cứng

  • Kiểm tra thịt

  • Xử lý vệ sinh chất thải của con người

Hun khói và làm khô thịt không hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng.

Video liên quan

Chủ Đề