Giải bài 6.1, 6.2, 6.3, 6.4 trang 16 sách bài tập vật lí 9 - Bài trang Sách bài tập (SBT) Vật lí

Cường độ dòng điện thực tế chạy qua hai bóng đèn là I1 = I2 = 0,52A. So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi đèn ta thấy đèn 1 có thể không sáng lên được, còn đèn 2 thì có thể sẽ cháy nên không mắc nối tiếp hai bóng đèn này được.

Bài 6.1 trang 16 Sách bài tập [SBT] Vật lí 9

Hai điện trở R1=R2=20Ω được mắc vào hai điểm A, B.
a. Tính điện trở tương đương Rtđcủa đoạn mạch AB khi R1mắc nối tiếp với R2. Rtđlớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
b. Nếu mắc R1song song với R2thì điện trở tương đương Rtđcủa đoạn mạch khi đó là bao nhiêu? Rtđlớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
c. Tính tỉ số \[tbl_{R_{tđ} \over {R{'_{tđ}}}}{\rm{ }}\]
Trả lời:
a] Rtđ của đoạn mạch AB là: Rtđ = R1 + R2 = 20 + 20 = 40
Vậy Rtđlớn hơn mỗi điện trở thành phần
b] Khi R1mắc song song với R2thì:
\[R_{t{\rm{đ}}}^' = tbl_{R_1}{R_2 \over tbl_R_1} + {R_2} = tbl_20 \times 20} \over {20 + 20 = 10\Omega \]
Vậy Rtđnhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.
c] Tỉ số giữa Rtđvà Rtđlà: \[tbl_{R_{td} \over {R{'_{td}}}}{\rm{ = }}tbl_40} \over {10 = 4 \]

Bài 6.2 trang 16 Sách bài tập [SBT] Vật lí 9

Hai điện trở R1và R2được mắc theo hai cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình 6.1, trong đó hiệu điện thế U=6V. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ 0,4A. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ 1,8A.

a. Đó là hai cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc.
b. Tính điện trở R1và R2.
Trả lời:
a. Có hai cách mắc
+ Cách 1:R1nối tiếp R2
+ Cách 2:R1song song R2
Ta có:
- I1= 0,4 A khi R1nối tiếp R2nên:
\[{R_1} + {R_2} = {U \over {{I_1}}} = {6 \over {0,4}} = 15\Omega\] [1]
- I2= 1,8 A khi R1song song R2nên:
\[{{{R_1}{R_2}} \over {{R_1} + {R_2}}} = {U \over {{I_2}}} = {6 \over {1,8}} = {{60} \over {18}}\Omega\] [2]
Kết hợp [1] và [2] ta có R1R2= 50 [3]
Từ [1] và [3] giải ra ta có R1= 5 Ω; R2= 10 Ω [hoặc R1= 10 Ω; R2= 5 Ω].

Bài 6.3 trang 16 Sách bài tập [SBT] Vật lí 9

Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A [cường độ dòng điện định mức].
Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao?
Trả lời:
Điện trở của đèn là: \[R = {U \over I} = {6 \over {0,5}} = 12\Omega \]
Khi hai đèn mắc nối tiếp thì \[{R_{t{\rm{d}}}} = {R_1} + {R_2} = 12 + 12 = 24\Omega \]
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: \[{I_1} = {I_2} = {U \over tbl_R_{t{\rm{d}}}} = {6 \over {24}} = 0,25{\rm{A}}\]

Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.

Bài 6.4 trang 16 Sách bài tập [SBT] Vật lí 9

Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức 110V; cường độ dòng điện định mức của đèn thứ nhất là 0,91A, của đèn thứ hai là 0,36A. Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V được không? Tại sao?

Trả lời:

Cường độ dòng điện thực tế chạy qua hai bóng đèn là I1 = I2 = 0,52A. So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi đèn ta thấy đèn 1 có thể không sáng lên được, còn đèn 2 thì có thể sẽ cháy nên không mắc nối tiếp hai bóng đèn này được.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề