Hãy đặt một câu khiến có trạng ngữ để nhắc bạn giúp đỡ bố mẹ công việc nhà

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 - Đề 3 Có đáp án chi tiết giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt này.

Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

  • Đề bài: Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
  • Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề bài: Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG Thời gian: 1 phút

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Đường đi Sa Pa

[Đoạn từ “Buổi chiều … mùa thu.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 102]

2. Dòng sông mặc áo

[Đọc cả bài, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 118]

3. Ăng-co Vát

[Đoạn từ “Toàn bộ … từ các ngách.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 123]

4. Con chuồn chuồn nước

[Đoạn từ “Rồi đột nhiên … ngược xuôi.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127]

II. Đọc thầm

BÀI ĐỌC THẦM

NGÀY LÀM VIỆC CỦA TÍ

Trời tờ mờ sáng, trong nhà còn tối om. Bố đã thức giấc. Tí cũng thức giấc, cựa mình. Bố bảo:

- Hôm nay, Tí đi chăn nghé nhá!

Năm nay, Tí chín tuổi. Tí là cậu bé học sinh trường làng. Từ trước đến nay, ở nhà, Tí chưa phải làm công việc gì. Thỉnh thoảng, bố sai đi lấy cái điếu cày hoặc u giao phải đuổi đàn gà đừng để nó vào buồng mổ thóc. Tí chưa chăn nghé bao giờ.

U lại nói tiếp:

- Con chăn cho giỏi, rồi hôm nào u đi chợ, u mua vở cho mà đi học.

Bố mở gióng dắt nghé ra. Bố dặn:

- Nhớ trông, đừng để nghé ăn mạ đấy.

- Vâng.

Tí cầm dây kéo, con nghé cứ chúi mũi xuống. Tí thót bụng, cố hết sức lôi con nghé ra cổng. Ra đến ngã ba, Tí dừng lại. Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn. Có người nhận ra Tí cất tiếng gọi:

- Đi nhanh lên, Tí ơi !

Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.

Tí chúm miệng cười lỏn lẻn. Phải đi cho kịp người ta chứ ! Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô. Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn. Tí đội cái nón quá to đối với người, trông như cây nấm đang di động.

Theo Bùi Hiển

Chú thích:- U: mẹ [gọi theo nông thôn miền Bắc ]

- Xã viên: nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.

- Nghé: con trâu còn nhỏ

Em đọc thầm bài “Ngày làm việc của Tí” rồi làm các bài tập sau:

[Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng]

Câu 1. Sáng nay, bố giao cho Tí công việc gì?

lấy điếu cày cho bố □

dắt nghé ra khỏi cổng □

đi chăn nghé □

đuổi gà ăn vụng thóc □

[Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống]

Câu 2. Mẹ bảo phần thưởng dành cho Tí sẽ là gì?

Mẹ mua cho Tí nhiều quà bánh. □

Mẹ mua vở cho Tí đi học □

[Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất]

Câu 3. Nhìn Tý dắt nghé, mọi người đã làm gì?

Mọi người khuyên Tí quay về nhà. □

Mọi người chạy đến dắt nghé giúp Tí. □

Mọi người quay nhìn, cười vang đua nhau gọi Tí. □

Mọi người thản nhiên nhìn Tí và không nói gì. □

Câu 4. Câu văn nào cho thấy bé Tý điều khiển được con nghé?

Câu 5. Nếu được bố mẹ tin tưởng giao một công viêc nhà mà em chưa làm bao giờ. Em sẽ ứng xử thế nào ?

………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….

[Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng]

Câu 6. Chủ ngữ trong câu “Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn.” là:

Phía cổng làng □

các cô chú □

các cô chú xã viên □

Phía cổng làng, các cô chú □

Câu 7. Hãy chuyển câu kể “Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn.” thành câu cảm:

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

Câu 8. Nối câu kể ở cột A với tên kiểu câu phù hợp ở cột B

Câu 9. Tìm từ láy có trong đoạn văn “Tí chúm miệng cười…………….đang di động”.

Các từ láy là:

Câu 10. Hãy đặt một câu khiến có trạng ngữ để nhắc bạn giúp đỡ bố mẹ công việc nhà.

B. Phần viết

I. CHÍNH TẢ [Nghe - viết] Thời gian: 15 phút

Bài “Đàn ngan mới nở” [Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 119]

Viết đầu bài và đoạn “Chúng có bộ lông … đằng trước.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Quanh ta có nhiều con vật xinh xắn, dễ thương và có ích cho con người. Em hãy tả một con vật mà em thích nhất.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Phần đọc

I. Đọc thành tiếng

Tiêu chuẩn cho điểm đọc

Điểm

1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng

…… /1 đ

2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa [lưu loát, mạch lạc]

……/ 1 đ

3. Đọc diễm cảm

…… / 1 đ

4. Cường độ, tốc độ đọc

…… / 1 đ

5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu

…… / 1 đ

Cộng

…… / 5 đ

II. ĐỌC THẦM [5 điểm]

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

1. đi chăn nghé

2. Thứ tự điền là: S - Đ

3. Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.

4. Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô.

Học sinh có thể diễn đạt bằng lời của mình như đảm bảo ý đúng, phù hợp.

5. Học sinh tự diễn đạt theo suy nghĩ của bản thân.

6. Chủ ngữ là; các cô chú xã viên

7. Gợi ý: A, cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn ngộ quá!

8.

Học sinh nối đúng cả ba ý được 0,5 điểm.

9. Các từ láy là: lỏn lẻn, ngoan ngoãn, lon ton, mấp mô, lũn cũn.

Học sinh tìm đúng 4 đến 5 từ láy được 0.5đ

10. Học sinh đặt được câu khiến đúng yêu cầu được 0,5 điểm.

Gợi ý: Ở nhà, bạn hãy giúp mẹ rủa chén nhé!

B. Phần viết

II. CHÍNH TẢ [5 điểm]

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết [sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định] bị trừ 0,5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN [5 điểm]

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Miêu tả [con vật]

b. Nội dung:

Học sinh viết được bài văn tả một con vật mà em có dịp quan sát và yêu thích. Các chi tiết miêu tả phải phù hợp với đặc điểm của con vật, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, miêu tả, lời văn sinh động, tự nhiên.

c. Hình thức:

- Bố cục rõ ràng, cân đối, đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.

- Diễn đạt thành câu lưu loát.

- Trình bày bài làm rõ ràng, sạch sẽ.

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 4,5 - 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, chọn lọc chi tiết làm nội bật đặc điểm của con vật. Hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.

- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả con vật.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa, Tin học theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4, và môn Toán 4. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Cách đặt câu khiến lớp 4

  • I. Phần Nhận xét Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 92
  • II. Phần Luyện tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 93
    • Câu 1 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]
    • Câu 2 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]
    • Câu 3 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]
    • Câu 4 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]

Luyện từ và câu lớp 4: Cách đặt câu khiến là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 92. Bài soạn có đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo luyện tập cách đặt câu khiến, chuyển thành câu khiến. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

>> Bài trước: Tập làm văn lớp 4: Bài kiểm tra viết - Miêu tả cây cối

I. Phần Nhận xét Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 92

Cho câu kể sau:

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Hãy chuyển câu kể thành câu khiến bằng một trong những cách sau:

- Thêm hãy, đừng , chớ, nên, phải,... vào trước một động từ.

- Thêm đi, thôi, nào,... vào cuối câu

- Thêm đề nghị, xin, mong,... vào đầu câu

- Thay đổi giọng điệu

Đáp án

Chuyển câu kể thành câu khiến:

- Nhà vua hãy hoàn gươm lại cho Long Vương!

- Nhà vua hãy hoàn gươm lại cho Long Vương nào!

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

- Hỡi nhà vua! Hãy hoàn gươm lại cho Long Vương!

II. Phần Luyện tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 93

Câu 1 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]

Chuyển các câu kể sau thành câu khiến

- Nam đi học

- Thanh đi lao động.

- Ngân chăm chỉ.

- Giang phấn đấu học giỏi

M: - Nam đi học đi!

- Nam phải đi học!

- Nam hãy đi học đi!

Trả lời:

Dựa vào phần ghi nhớ đã học, em chỉ cần thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải... vào trước động từ hoặc thêm các từ lên, đi, thôi, nào... vào cuối câu. Và cũng có thể thêm các từ đề nghị, xin, mong vào đầu câu, em sẽ có được những câu cầu khiến.

- Nam hãy đi học!

- Thanh đi lao động đi!

- Đề nghị Ngân hãy chăm chỉ hơn!

- Mong Giang phấn đấu học giỏi!

>> Chi tiết: Chuyển các câu kể sau thành câu khiến

Câu 2 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]

Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau

a. Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

b. Em gọi điện cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

c] Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

Trả lời:

Em có thể đặt câu như sau:

a] Với bạn: - Phương thông cảm cho mình mượn cái bút với!

- Phương ơi, bút của mình bị hỏng, cậu cho mình mượn cái bút kia đi!

b] Với bố của bạn: - Dạ, bác làm ơn cho cháu được nói chuyện với Hoàng ạ!

- Nhờ bác chuyển máy cho Hoàng, cháu xin phép được nói chuyện cùng Hoàng ạ!

c] Với một người lớn: - Chú ơi, nhờ chú chỉ giúp nhà bạn Hà ở đâu ạ!

- Chú làm ơn chỉ nhà bạn Hà cho cháu với ạ!

Câu 3 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]

Đặt câu khiến theo các yêu cầu sau:

a. Câu khiến có hãy ở trước động từ

b. Câu khiến có đi hoặc nào ở sau động từ

c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ

Trả lời:

Dựa vào cách thức tạo ra câu khiến đã học, căn cứ vào nội dung đã cho, em đặt vào câu khiến theo yêu cầu câu hỏi.

Em có thể đặt như sau:

a. - Em hãy ở nhà, bữa khác chị sẽ cho đi! - Con hãy học bài đi!

b. - Chúng mình ra bờ hồ dạo mát đi! - Chúng mình cùng học bài đi nào!

c. - Mong cậu giữ đúng lời hứa! - Xin bố cho con được học thêm môn võ thuật ở nhà văn hóa thiếu nhi!

Câu 4 [trang 93 sgk Tiếng Việt 4]

Nêu tình huống có thể dùng các câu khiến nói trên.

Trả lời:

- Có thể dùng câu a trong trường hợp yêu cầu bạn phải nghiêm chỉnh học tập.

- Có thể dùng câu b khi yêu cầu tập thể cho bạn Nam vào thi đấu vật.

- Có thể dùng câu c yêu cầu cả lớp giữ trật tự chung để cuộc họp lớp đạt kết quả tốt.

>> Bài tiếp theo: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4: Tiết 1 + 2

Trên đây là toàn bộ lời giải Luyện từ và câu lớp 4 cách đặt câu khiến cho các em học sinh củng cố kiến thức về câu khiến, đặt câu khiến. Các phân môn khác: Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn liên tục được VnDoc sưu tầm chọn lọc.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi giữa học kì 2 lớp 4, các môn theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề