Hoàn cảnh lịch sử của thế giới sau cách mạng tháng 8

Cách Mạng Tháng Tam : Hoàn Cảnh, Nguyên Nhân và Ý Nghĩa

Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Thời cơ và những quyết sách lịch sử

[ĐCSVN] - 76 năm qua, kể từ ngày Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, tinh thần bất diệt của những ngày tháng Tám lịch sử vẫn luôn cổ vũ, động viên mỗi người dân đất Việt vững tin vào sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt của Đảng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, giành thắng lợi vĩ đại trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây cũng như trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ngày nay.

Hình ảnh những ngày Tháng Tám lịch sử ở Hà Nội... [Ảnh: hochiminh.vn]

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của Nhân dân ta từ khi có Đảng, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử đã chứng minh, thành công đó có được là nhờ một đảng tiên phong thật sự cách mạng, tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, được tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng đã nắm vững hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn; biết nắm bắt thời cơ, xây dựng và tổ chức lực lượng; phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để dẫn dắt quần chúng đứng lên giành và giữ chính quyền.

Những ngày tháng Tám lịch sử...

Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã biết chăm lo xây dựng lực lượng cách mạng, làm cho lực lượng cách mạng đủ mạnh, thu hút được đông đảo Nhân dân tham gia; từ đó làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch, tạo ra những thời cơ chín muồi để đưa Cách mạng đến thành công. Bàn về thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, không thể không nhắc đến bài học về vấn đề nắm bắt thời cơ, đề ra những quyết sách chính xác và kịp thời của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Thời điểm đó, tình hình chính trị vô cùng phức tạp, phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp [09/3/1945]. Việc nắm bắt thời cơ được thể hiện ngay khi Đảng đưa ra những dự báo về tình thế cách mạng để dân tộc Việt Nam vùng lên giành chính quyền về tay Nhân dân. Ngay trong đêm đó, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định phát động một cao trào cách mạng làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Ngày 12/3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, trong đó phân tích: "Mặc dù tình hình chính trị khủng hoảng sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương chưa thực sự chín muồi"[1] và dự báo "ba cơ hội tốt" "sẽ giúp cho những điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương chín muồi một cách mau chóng và một cao trào cách mạng nổi dậy: Chính trị khủng hoảng [quân thù không rảnh tay đối phó với cách mạng]; Nạn đói ghê gớm [quần chúng oán ghét quân cướp nước]; Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt [Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật]"[2].

Từ tháng 3 đến tháng 8/1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều chủ trương nhằm chuyển hướng đấu tranh cách mạng, củng cố lực lượng như: thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân [tháng 4/1945][3]; ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời cách mạng Việt Nam.

...và ở Sài Gòn [Ảnh: hochiminh.vn]

Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ chỉ đạo cách mạng cả nước. Tại đây, Người đã có Thư kêu gọi khởi nghĩa, ban hành Mệnh lệnh khởi nghĩa, công bố Lệnh khởi nghĩa [Quân lệnh số 1 của Ủy ban Khởi nghĩa]… Thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền như Đảng ta dự báo đã đến, Chủ tịch Hồ Chí Minh với quyết tâm và tấm lòng khao khát giành độc lập dân tộc đã khẳng định: “Lúc này, thời cơ thắng lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập"[4]. Ngay khi nhận được tin Nhật chính thức đầu hàng Đồng minh vô điều kiện [ngày 15/8/1945], Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào [Tuyên Quang] [tháng 8/1945] quyết định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới”[5] và phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phátxít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

Có thể khẳng định, thời cơ của Cách mạng Tháng Tám chỉ tồn tại trong một thời gian rắt ngắn - từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Trong tình thế ngặt nghèo, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi. Theo phân tích của nhiều chuyên gia, nếu khởi nghĩa sớm hơn, khi Nhật chưa đầu hàng, ta sẽ gặp sự kháng cự quyết liệt, có thể tổn thất lớn và khó giành thắng lợi, chính quyền cách mạng chưa thể thành lập trong toàn quốc. Còn nếu để muộn hơn, khi Đồng minh đã vào Đông Dương, tình hình trở nên “vô cùng nguy hiểm”.

Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh của Nhân dân ta được nhân lên gấp bội: từ ngày 14 đến ngày 18/8, cuộc Tổng khởi nghĩa nổ ra giành thắng lợi ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Hội An, Quảng Nam... Ngày 19/8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và Bắc Kạn, Hòa Bình, Hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu... Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn - Gia Định, Kon Tum, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Biên Hòa, Tây Ninh, Bến Tre... Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy giành chính quyền.

Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8/1945 [từ 13 đến 28/8/1945], dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, 25 triệu đồng bào ta, với tinh thần "đem sức ta mà giải phóng cho ta" đã nhất tề vùng lên giành chính quyền, tổng khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn. Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình [Hà Nội], Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!”[6].

Bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi đồng bào cả nước, ký tên là Nguyễn Ái Quốc, được truyền đi khắp nơi trước cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám thành công. [Ảnh: hochiminh.vn]

Vận dụng sáng tạo những thời cơ cách mạng

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới ra đời đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, bài học nắm vững và tận dụng triệt để thời cơ của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng và phát triển sáng tạo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.

Giữa bộn bề khó khăn của những buổi sơ khai thành lập Nước, dưới sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân dân ta đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đó là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, kết thúc những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Với thắng lợi này, chúng ta đã bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám, đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam, tiến tới thống nhất đất nước.

Đó là cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước gần 21 năm, lâu dài với biết bao gian khổ, hy sinh; qua nhiều giai đoạn, để đối phó với các kế hoạch, chiến lược khác nhau của đế quốc Mỹ để rồi làm nên đại thắng mùa Xuân năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nước đi lên CNXH.

Đó cũng là những năm đầu sau khi đất nước thống nhất với bộn bề khó khăn. Một mặt, chúng ta phải giải quyết hậu quả 30 năm chiến tranh; mặt khác, phải tiến hành các cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, lại bị bao vây, cấm vận. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân tộc đã quyết tâm đồng lòng vượt qua khó khăn, nhanh chóng khôi phục sản xuất, xây dựng, củng cố chính quyền trên phạm vi cả nước...

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta ngày càng phát triển; vị thế, uy tín, quan hệ ngoại giao ngày càng rộng mở và nâng cao [Ảnh: chinhphu.vn]

Bước vào thời kỳ mới, đất nước đứng trước những thuận lợi, thời cơ, nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn, thách thức. Bài học về nắm bắt thời cơ và vận dụng sáng tạo thời cơ của Cách mạng Tháng Tám năm xưa vẫn không ngừng được phát huy, tỏa sáng, trở thành điểm tựa tinh thần vững chắc để nhân dân ta vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ một nước trước Đổi mới còn khủng hoảng, trì trệ, lưu thông phân phối ách tắc, rối ren; hàng hóa, vật phẩm tiêu dùng khan hiếm; đời sống các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn; sau Đổi mới, đã thành một Việt Nam năng động, phát triển, chuyển đổi thành công sang mô hình và cơ chế quản lý kinh tế mới, có mức tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm; vị thế, uy tín, quan hệ ngoại giao của Việt Nam ngày càng rộng mở và nâng cao, được đánh giá là quốc gia có môi trường chính trị ổn định, an ninh và an toàn, là địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư quốc tế.

Kỷ niệm 76 năm Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đúng vào dịp đất nước ta vừa tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng như: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp... Đây cũng là dịp để chúng ta nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm của thế hệ hôm nay trong việc vận dụng và phát triển những bài học kinh nghiệm quý giá của Cách mạng tháng Tám, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hơn 76 năm qua, góp phần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa ngày nay, để từ đó tiếp tục xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa như mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII./.


[1] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.365.

[2] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.366.

[3] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.382.

[4] Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, t.2, tr.225.

[5] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.366.

[6] Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.437.

ĐP

Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

Đề bài

Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 12 trang 115 – 117 để trả lời.

Lời giải chi tiết

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhật đầu hàng đồng minh [15/8/1945], đây là thời cơ “ngàn năm có một”.

- Chủ quan: lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.

* Diễn biến:

- Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

- Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng.

- Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.

- Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

- Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.

- Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.

- Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

Loigiaihay.com

  • Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 119 SGK Lịch sử 12

  • Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập [2 - 9 - 1945]

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 119 SGK Lịch sử 12

  • Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12

  • Mặt trận Việt Minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?

    Giải bài tập Bài 1 trang 120 SGK Lịch sử 12

  • Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?

    Giải bài tập Bài 2 trang 120 SGK Lịch sử 12

  • Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 112 SGK Lịch sử 12

  • Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào ? Nêu kết quả và ý nghĩa

    Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa. 2

  • Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12

hoàn cảnh nước ta sau CMT8 và chủ trương kháng chiến kiến quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [808.97 KB, 9 trang ]

Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình

----------TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM----------

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ: TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8
VÀ CHỦ TRƯƠNG VỪA KHÁNG CHIẾN VỪA KIẾN QUỐC
CỦA ĐẢNG
GVHD: ThS: Phạm Mạnh Thắng

NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8
II. CHỦ TRƯƠNG KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG

Trang 1


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8
 Thuận lợi
Ở trong nước: - Có lực lượng vũ trang nhân dân.
- Có chính quyền cách mạng nhân dân.
- Có được sự tin tưởng và bảo vệ của nhân dân.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản và chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Quốc tế: - Hệ thống XHCN được hình thành.
- Phong trào Cách Mạng trên thế giới phát triển mạnh.
- Có sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
 Khó khăn: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ


Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn.
Về kinh tế:
Nạn đói: Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi, đê vỡ do lũ lụt
đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không
thể cày cấy. Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
Cơ sở hạ tầng gần như bị phá hủy hoàn toàn.
Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
Ngân sách cạn kiệt, ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong
đó có đến một nửa là tiền rách không dùng được.
Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
Về xã hội:
Nạn dốt : do chính sách ngu dân của thực dân Pháp.
Hơn 90% dân số không biết chữ.
Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền
tài chính nước ta.
Về quân sự : lực lượng vũ trang còn yếu.
Về chính trị: chính quyền mới thành lập còn non trẻ.
Về đối ngoại :
+ Miền Bắc [từ vĩ tuyến 16 trở ra] : Hơn 20 vạn quân Tưởng và các đảng phái
tay sai của chúng như: Việt Nam Quốc dân đảng [Việt Quốc], Việt Nam cách
mạng đồng chí hội [Việt Cách] tràn vào nước ta với mưu đồ tiêu diệt đảng Cộng
Sản đông Dương, lập nên chính quyền tay sai của chúng.Dựa vào quân Tưởng,
các đảng phái này đã lập nên chính quyền phải động ở Yên Bái, Móng Cái, Vĩnh
Yên.
+ Miền Nam [từ vĩ tuyến 16 trở vào]:

Trang 2



Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình
- Quân đội Anh lấy danh nghĩa quân đồng minh vào áp giải phát xít Nhật
nhưng đồng thời cũng trao trả vũ khí cho thực dân Pháp =>dọn đường cho thực
dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
- Các lực lượng phản động thân Pháp như đảng đại Việt, một số giáo
phái…hoạt động trở lại và chống phá cách mạng.
- Ngoài ra, còn có 6 vạn quân Nhật trên khắp đất nước…..
Những khó khăn về đối nội và đối ngoại trên là một thách thức quá lớn đối với
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đang còn non trẻ lúc bấy giờ.
Việt Nam lúc này như đang trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

II.

CHỦ TRƯƠNG KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG

1] Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng.
Trong tình hình ngàn cân treo sợi tóc, thù trong giặc ngoài. Đảng và nhà nước
ta cần phải vạch ra chủ trương và chiến lược một cách phù hợp để có thể bảo vệ
được nền độc lập dân tộc và chính quyền non trẻ trước những biến động trong
nước và quốc tế. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị
về kháng chiến kiến quốc, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới với những vấn đề vừa cơ bản vừa cấp bách.

a] Nội dung chỉ thị về kháng chiến kiến quốc
*Về chỉ đạo chiến lược: Đảng ta xác định tính chất của cách mạng Việt Nam
lúc này “là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững
độc lập.
*Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với
Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,


phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
Sau khi đã xác định được kẻ thù chính rồi, Đảng đã chủ trương thành lập mặt
trận Dân tộc thống nhất để chống lại thực dân Pháp xâm lược, đồng thời Đảng
cũng mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút tầng lớp nhân dân, thống nhất
Mặt trận Việt – Miên – Lào, kiên quyết giành và giữ Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
* Về phương hướng: Phương hướng của Đảng lúc này là chủ trương kiên trì
theo nguyên tắc bình đẳng, tương trợ”, “thêm bạn, bớt thù”, thực hiện khẩu hiệu
“Hoa - Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch”, “Độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
*Về nhiệm vụ: Chỉ thị chỉ rõ 4 nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng trong nước
là phải củng cố chính quyền, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân và
đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược. Củng cố về chính quyền. là nhiệm vụ quan
trọng nhất.
*Những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên:

Trang 3


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình
Về nội chính: 11-11-1945, Trước sức ép của bọn đế quốc và tình hình khó
khăn lúc bấy giờ, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động
bí mật dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương giữ vững
vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân.
Trong thời gian đó, Đảng ta đã xúc tiến việc bầu cử Quốc Hội, thành lập chính
phủ, tổ chức bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
Lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
Về quân sự: Đảng ta cũng chú trọng đến việc xây dựng lực lượng vũ trang và
củng cố về quốc phòng.
Đảng đã ra chủ trương xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ, giải tán các
Đảng phản động, thẳng tay trừng trị bọn phản quốc, đồng thời Đảng ta cũng tăng


cường cảnh giác, bảo vệ chính quyền Cách Mạng.
Bên cạnh đó, Đảng ta cũng chủ trương về quân sự hóa toàn dân, đội tự vệ
được củng cố, mở rộng trên phạm vi toàn quốc, động viên lực lượng toàn dân
trường kỳ kháng chiến.
Về kinh tế: Đứng trước tình hình Ngân sách trống rỗng, thiên tai xảy ra nhiều,
tài nguyên cạn kiệt, cho nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào lập
“tuần lễ vàng”, “hũ gạo cứu đói. Bác Hồ cũng nêu gương bằng cách 3 bữa Bác
nhịn ăn 1 bữa để đóng góp gạo cho dân nghèo.
Đảng ta cũng tổ chức “ngày đồng tâm”, thực hiện “ nhường cơm sẽ áo” để cứu
đói.
Ngoài ra còn phát động các phong trào tăng gia sản xuất với khẩu hiệu: tăng
gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa, tấc đất tấc vàng…
Về văn hóa- xã hội: Đảng chủ trương vận động toàn dân xây dựng nền văn
hóa chóng những hủ tục lạc hậu cũng như những tệ nạn xã hội.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này cũng đang chịu sự chi phối của giặc dốt nên
vào ngày 8/9/1945, Đảng đã kí sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ.
Về ngoại giao: Đảng ta kiên trì theo nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm
bạn bớt thù đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”,
và chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Ta chia làm 2 giai đoạn khá rõ rệt: 2/9/1945 – 6/3/1946 và sau 6/3/194619/12/1946.
 Giai đoạn 1: 2/9/1945 – 6/3/1946: nước ra chủ trương hòa hoãn với quân
Tưởng ở miền Nam  tập trung lực lượng đánh Pháp.
Đảng thực hiện sách lược “lợi dụng trong nội bộ kẻ thù” và xác định kẻ thù
chính là thực dân Pháp do đó tiến hành chủ trương nhân nhượng với Tưởng và
tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ.
Hoạt động của thực dân Pháp ở miền Nam
Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân
viễn chinh để tái chiếm Đông Dương.

Trang 4




Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình
Ngày 02/09/1945 khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng
“Ngày Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông làm nhiều người chết và bị thương.
Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp
trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược
nước ta lần thứ hai. Điều này đã đe dọa nghiêm trọng đến nền độc lập non yếu
nước ta lúc bấy giờ, đặt nhân dân miền Nam trước 2 sự lựa chọn hoặc đầu hàng
hoặc chống Pháp và với tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân ta đã nhất tề
đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược.
Hoạt động của quân Tưởng ở miền Bắc
Cũng cùng thời gian đó, từ vĩ tuyến 16 trở ra, gần 20 vạn quân của chính phủ
Tưởng Giới Thạch theo chúng là lực lượng tay sai phản động trong hai tổ chức
"Việt quốc và "Việt cách” ồ ạt kéo vào nước ta lấy tư cách đồng minh vào giải
giáp quân đội Nhật. Nhưng sự thật quân Tưởng Giới Thạch muốn thực hiện âm
mưu tiêu diệt Đảng ta, đánh đổ chính quyền cách mạng, lập chính quyền phản
động tay sai của chúng. Điều này làm cho nước ta một lúc phải đối đầu với
nhiều kẻ thù.
Chính vì vậy, Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, chúng ta đã
thực hiện chủ trương hòa hoãn với quân Tưởng với khẩu hiệu Hoa – Việt thân
thiện.
- 3/1946, Quốc Hội khóa I đồng ý nhường cho các Đảng Việt Quốc, Việt
Cách 70 ghế trong Quốc Hội không thông qua bầu cử cùng với 4 ghế Bộ
Trưởng trong Chính phủ liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Đảng ta còn nhân nhượng với Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung
cấp 1 phần lương thực, phương tiện giao thông vận tải, tạm thời cho phép
lưu hành tiền Quan Kim trong phạm vi trao đổi hàng hoá giữa nhân dân ta
với quân đội Tưởng.
 Giai đoạn 2: Sau 6/3/1946- 19/12/1946 Đảng ta chủ trương hòa hoãn


với thực dân Pháp để nhanh chóng đẩy quân Tưởng ra khỏi nước ta.
Đầu năm 1946, các nước đế quốc dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau để cho
thực dân Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân đội của Tưởng.
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết ở Trùng hánh. Theo
Hiệp ước này, quân đội Tưởng rút về nước nhường cho quân Pháp quyền giải
giáp quân đội Nhật của chúng ở miền Bắc Đông Dương. Đổi lại, Pháp trả lại các
tô giới và nhượng địa của Pháp trên đất Trung Hoa, nhượng cho Tưởng một đặc
khu ở cảng Hải Phòng.
Hiệp ước Hoa - Pháp là một sự chà đạp thô bạo đối với độc lập, chủ quyền của
Việt Nam. Tình hình đó đặt Đảng ta trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay
hoà. Phân tích tình thế, Đảng đã quyết định chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với
Pháp, vì "vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là

Trang 5


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình
biết mình biết người, nhận định một cách khách quan những điều kiện lời lãi
trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng".
Thực hiện chủ trương đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ta ký với
đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ 6-3-1946. Tuy nhiên, sau khi kí
hiệp định sơ bộ thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ,
chống phá chính quyền ta.
Vào 14/9/1946, Đảng ta kí với Pháp Bản Tạm ước, ở Phôngtennơbờlô
[Phongtênnbleau, Pháp] nhằm giúp ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu mới, xây dựng lực lượng đánh Pháp lâu dài.
b] Ý nghĩa của chỉ thị:
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
Kịp thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng,
nêu rõ hai nhiệm vụ mới là: xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước.


Đề ra được những nhiệm vụ để chống được giặc đói, giặc dốt, và giặc ngoại
xâm, bảo vệ chính quyền cách mạng.

2. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
a] Kết quả
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to
lớn.
 Về chính trị, xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội
mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- 06/01/1946, Đảng tổ chức Tổng tuyển cử bầu cử Quốc Hội: hơn 90% cử
tri cả nước tham gia bầu cử Quốc Hội, bầu ra 333 đại biểu.
- 02/03/1946, Quốc Hội lần thứ nhất họp phiên đầu tiên: quyết định thành
lập Chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu
- 3/11/1946, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch ra mắt quốc dân.
- 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH được Quốc Hội thông
qua.
Các đoàn thể nhân dân được xây dựng và mở rộng như Mặt trận Việt
Minh, Hội Liên hiệp quốc dân VN.
Đảng phái chính trị được thành lập: Đảng xã hội Việt Nam và Đảng dân
chủ Việt Nam.
- Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương, cơ quan tư pháp, tòa
án, vệ quốc đoàn được thiết lập và củng cố.

Trang 6


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình


 Về kinh tế: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ
quốc gia. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân
dân được ổn định và có cải thiện.
Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành.
 Về văn hóa, xã hội:
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới.
Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu.
Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946,
cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Miền Bắc: Đảng thực hiện sách lược “ Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về
sách lược”.
2/9/1945 - 6/3/1946: Với sách lược tạm hòa hoãn với quân Tưởng, chúng ta đã
hạn chế đến mức thấp nhất mọi hoạt động phá hoại của quân Tưởng và tay sai,
làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, góp phần làm ổn
định mọi mặt ở miền Bắc, tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian củng
cố và xây dựng lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược.
6/3/1946 - 19/12/1946: Với sách lược hòa hoãn với Pháp đã tạo điều kiện cho
nhân dân ta có thời gian để xây dựng lực lượng, chuẩn bị cho cuộc đấu tranh
chống Pháp lâu dài.
Miền Nam: Đẩy mạnh kháng chiến chống Pháp
Xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển thế trận chiến tranh nhân dân.
Phát động phong trào “Nam tiến” chi viện sức người cho Nam Bộ, ngăn không
cho Pháp đánh ra Trung Bộ.
b] Ý nghĩa.
Bảo vệ được nền độc lập của đất nước.
Giữ vững chính quyền cách mạng.


Xây những được nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ Việt Nam dân
chủ cộng hòa.
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
c] Nguyên nhân thắng lợi:
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta.
Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
Xây dựng, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc.
Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch.

Trang 7


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình
d] Bài học kinh nghiệm:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ.
Triệt để lơi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính.
Tận dụng khả năng hòa hoãn, xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân.
Đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó khi kẻ địch bội ước.

Trang 8


Nhóm 5 – Nội dung thuyết trình

Một số câu hỏi củng cố
1. Kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam ngay sau Cách Mạng tháng
8-1945?


a] Giặc đói và giặc dốt
b] Thực dân Pháp xâm lược
c] Tưởng Giới Thạch và tay sai
d] Thực dân Anh xâm lược
Đáp án: b
2. Thực chất mục tiêu “dân tộc giải phóng” được Đảng ta xác định
trong chỉ thị kháng chiến, kiến quốc là gì?
a] Giành Độc lập, Tự do
b] Giữ vững tự do, dân chủ công nhân
c] Giữ vững độc lập
d] Giữ vững độc lập và thống nhất
Đáp án: c
3. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với Pháp Bản tạm ước ở đâu và vào thời
gian nào?
a] 14/9/1946 ở Fontainebleau
b] 19/4/1946 ở Sài Gòn
c] 6/3/1945 ở Hà Nội
d] 3/6/1945 ở Paris
Đáp án: a
4. Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ
tịch ra mắt quốc dân vào ngày, tháng, năm nào?
a] 11/03/1946
b] 2/3/1946
c] 3/11/1946
d] 6/3/1946
Đáp án: c
5. Điền vào chỗ trống: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc kịp thời chỉ ra
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng và
nêu rõ hai nhiệm vụ mới là: ...
a] Ổn định, phát triển đất nước


b] Giải phóng, thống nhất đất nước
c] Xây dựng, thống nhất đất nước
d] Xây dựng, bảo vệ tổ quốc
Đáp án: d

Trang 9



Video liên quan

Chủ Đề