Mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu

Giới thiệu

Do những tổn thất kinh tế nặng nề từ đại dịch COVID-19, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện pháp hỗ trợ kinh tế ở quy mô lớn, trong đó có giảm mạnh lãi suất huy động với mục đích hỗ trợ sản xuất. Đi cùng với tác động hỗ trợ doanh nghiệp [DN], dòng vốn "giá rẻ" này chảy vào các kênh đầu tư khác có lãi suất hấp dẫn, điển hình là thị trường chứng khoán [TTCK].

Với triển vọng kinh tế tích cực, TTCK Việt Nam được đánh giá là kênh đầu tư tiềm năng và bùng nổ trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, trong giai đoạn TTCK bùng nổ mạnh mẽ, nhà đầu tư cần thận trọng hơn trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, tránh tâm lý FOMO [fear of missing out – tâm lý sợ bỏ lỡ].

Do vậy, nghiên cứu này tập trung kiểm chứng tác động của các yếu tố tài chính cơ bản, các thông tin tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty ngành Dược niêm yết trên thị TTCK Việt Nam, từ đó, cung cấp cơ sở cho quyết định của các nhà đầu tư quan tâm đến ngành Dược Việt Nam.

Tổng quan nghiên cứu

Ball [1968] đã khẳng định có mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và thu nhập của DN. Ohlson [1995] sau đó đã đặt nền móng lý thuyết để giải thích được mối quan hệ này. Dựa trên cơ sở mô hình lợi nhuận thặng dư và chuỗi thông tin, Ohlson [1995] đã tìm ra mô hình chứng minh mối quan hệ của giá cổ phiếu và hai thông tin tài chính là lợi nhuận trên cổ phiếu và giá trị sổ sách trên cổ phiếu.

Aboody [2002] đã chỉ ra giá tại thời điểm hiện tại được phản ánh bởi các thông tin trên thị trường bao gồm: Thông tin trên báo cáo tài chính với sai số, sau một thời gian, thị trường sẽ tự động điều chỉnh về trạng thái hiệu quả, tức là phản ánh được giá trị nội tại của chính nó tại thời điểm kết thúc niên độ. Cụ thể, sau một thời gian t+n, giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh để phản ánh giá trị của nó tại thời điểm t. Độ trễ về thời gian điều chỉnh sẽ phụ thuộc vào mức độ hoạt động hiệu quả của từng TTCK.

Đối với TTCK Việt Nam, Nguyễn Việt Dũng [2009] cho rằng, trong các thông tin có ảnh hưởng đến giá chứng khoán, thông tin kế toán trên báo cáo tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng. Nghiên cứu của Trương Đông Lộc [2016] cho thấy, có độ trễ nhất định để giá phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước về mức độ hiệu quả của TTCK Việt Nam.

Cụ thể, kết quả cho thấy, mức độ giải thích của thông tin tài chính tốt nhất cho giá là tại thời điểm 1 tháng sau khi kết thúc niên độ. Đặng Ngọc Hùng và cộng sự [2017, 2018, 2019] cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa thông tin tài chính với giá của cổ phiếu. Trong đó, đáng chú ý là mối quan hệ thuận chiều biến độc lập mới như Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại [CR] và Hệ số vòng quay khoản phải thu tới giá cổ phiếu.

Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung xoay quanh hai chỉ số tài chính là BVPS và EPS. Thêm vào đó, các nghiên cứu trước đây đều sử dụng giá thời điểm dẫn đến việc không phản ảnh đầy đủ và khách quan biến động giá do thời gian công bố báo cáo tài chính diễn ra rải rác trong quý I hàng năm. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây được thực hiện trên các cổ phiếu thuộc nhiều nhóm ngành khác nhau trong khi mỗi nhóm ngành lại có những đặc thù riêng khiến cho tác động của các chỉ số tài chính đến giá cũng sẽ khác nhau.

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

 Dữ liệu nghiên cứu

Tác giả thu thập thông tin về các chỉ số tài chính bao gồm EPS, BVPS, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản [ROA] và PE của toàn bộ 60 công ty Dược phẩm niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UPCOM vào thời điểm kết thúc niên độ trong 6 năm từ 2012–2018 thông qua website của CafeF. Dữ liệu giá đóng cửa chưa điều chỉnh được thu thập trong vòng 3 tháng đầu năm, ngay sau khi kết thúc niên độ kế toán từ năm 2013 đến 2019.

Nhiều nghiên cứu trước tại TTCK Việt Nam cho thấy, cần một độ trễ từ 1 đến 3 tháng để các thông tin tài chính được phản ánh tốt nhất lên giá. Ngoài ra, việc lấy giá trung bình cũng sẽ giúp tăng độ tin cậy và giảm thiểu những biến động ngắn hạn của thị trường. Dựa trên các dữ liệu về vốn hóa thị trường và giá trị giao dịch từ cơ sở dữ liệu Fiingroup, tác giả chọn ra 19 công ty có tính đại diện cao nhất cho ngành Dược phẩm trên TTCK Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên mô hình của Ohlson [1995], thể hiện mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính là thu nhập và giá trị sổ sách với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, so với mô hình gốc của Ohson [1995], hai biến mới được thêm vào là ROA và PE.

Mô hình có dạng:

ln[Pit ]= β0 + β1.EPS + β2.BVPSit + β3.ROAit + β4.PEit + uit

Trong đó:

Pit: Giá đóng cửa cổ phiếu trung bình trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc niên độ

EPSit: Thu nhập trên cổ phiếu của công ty i năm t

BVPSit: Giá trị số sách trên cổ phiếu của công ty i năm t

ROAit: Tỷ suất sinh lời tài sản của công ty i năm t

PEit: Giá trên thu nhập của công ty i năm t

Kết quả nghiên cứu

Kết quả cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Hơn nữa, mô hình FEM là mô hình phù hợp hơn so với REM. Do đó, mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất. Để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi, tác giả sử dụng mô hình sai số chuẩn mạnh [Robust Standard Errors].

Ngoài ra, tác giả còn tiến hành lọc bỏ các quan sát ngoại lai. Đây là những quan sát có tính đột biến, khác biệt so với xu hướng của các quan sát khác, các quan sát này không thể hiện bản chất sự ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Kết quả mô hình về chiều tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc phù hợp hầu hết với kết quả của các nghiên cứu trước đây tại thị trường Việt Nam và cả các thị trường khác trên thế giới. Các chỉ số tài chính là EPS, BVPS và PE đều có tác động thuận chiều lên giá. Biến duy nhất có kết quả ngược lại với dự đoán và lý thuyết là ROA.

Kết luận và khuyến nghị

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tác động nhất định giữa các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu. Sự phù hợp của kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây có cùng đề tài cũng cho thấy, sự phù hợp trong phương pháp nghiên cứu mặc dù có nhiều sự thay đổi. Đồng thời, có thể thấy, chỉ số tài chính có tác động tương đối thống nhất đối với các cổ phiếu của công ty thuộc ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, mức độ tác động vẫn có sự khác biệt vì bản chất các ngành nghề vẫn có những sự khác nhau về tính chất và đặc thù riêng.

Từ kết quả của công trình nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị tới các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Đối với các nhà đầu tư, cần quan tâm hơn đến tình hình tài chính của công ty thông qua các công bố chính thức để đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp vì các thông tin này có ảnh hưởng nhất định đến giá cổ phiếu Dược trên thị trường Việt Nam. Các thông tin kế toán có thể là EPS, BVPS và PE.

Đối với các công ty Dược niêm yết trên TTCK Việt Nam, cần công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời để các nhà đầu tư có cơ sở đưa ra quyết định bởi thông tin báo cáo tài chính ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong quyết định của nhà đầu tư. Sự minh bạch trong công bố thông tin sẽ củng cố niềm tin của công chúng vào hoạt động của công ty.      

Tài liệu tham khảo:

Nguyễn Việt Dũng [2009], Mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu: Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 375, 18-32;

Trần Thị Thái Hà, Lê Thị Phương Thảo [2009], Giáo trình Các thị trường và định chế tài chính;

Trương Đông Lộc [2008], Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả mức độ yếu cho thị trường chứng khoán Việt Nam: Trường hợp Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tạp chí Phát triển kinh tế, 201, 34-39;

Dang Ngoc Hung, Hoang Thi Viet Ha, Dang Thai Binh [2018], Impact of Accounting Information on Financial Statements to the Stock Price of the Energy Enterprises Listed on Vietnam’s Stock Market. International Journal of Energy Economics and Policy, 8[2], 1-6;

Ohlson, J. A. [1995], Earnings, book values, and dividends in equity valuation. Contemporary Accounting Research, 11, 661-688. 

[*] ThS. Nguyễn Hồng Minh; CN. Phạm Thị Hương Linh, Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

[**] Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 5/2022

Ngày 13/3/2021

Bài viết nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, quyết định của các nhà đầu tư là mua, bán hay nắm giữ cổ phiếu và giá trị cổ phiếu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. bài tập nguyên lý kế toán

Một trong các thông tin quan trọng hay nhân tố quan trọng giúp các đối tượng quan tâm ra các quyết định là các thông tin kế toán. Do vậy, mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các thông tin kế toán, đặc biệt là thông tin lợi nhuận kế toán và thông tin vốn chủ sở hữu có mối liên hệ rất mật thiết.

I. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu

Tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin kế toán là cơ sở quan trọng để bảo vệ nhà đầu tư cũng như tính ổn định của thị trường chứng khoán. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, vấn đề quan trọng và mong muốn của nhà đầu tư là nắm được những thông tin chính xác về thông tin tài chính trên thị trường. Do đó, căn cứ để nhà đầu tư quyết định mua bán cổ phiếu của mình là phân tích tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hợp đồng mua bán nhà đất

Phải thấy rằng vai trò thông tin kế toán của các công ty đại chúng là rất quan trọng đối với hoạt động của thị trường chứng khoán và ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường. Trên thế giới, nhất là sau sự kiện sụp đổ của Tập đoàn năng lượng Erron và Công ty kiểm toán Arthur Andersen gây chấn động nước Mỹ thì mối quan tâm của công chúng, của nhà đầu tư và Chính phủ tới thông tin kế toán công khai của các công ty niêm yết ngày càng tăng. Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của các nước trong đó có Việt Nam đều bổ sung các quy định mới chặt chẽ hơn đối với việc quản lý các công ty niêm yết về công khai tài chính và thông tin kế toán, cũng như các hoạt động kiểm toán.

Mục đích chính của hầu hết các công ty niêm yết là tạo ra sự giàu có cho các cổ đông và các công ty này có những chính sách khác nhau trong việc phân phối lợi nhuận nhưng nếu họ thất bại trong việc tạo ra lợi nhuận, họ dường như chắc chắn gặp khó khăn trong việc huy động vốn cần thiết phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của họ. Do đó, việc tạo ra giá trị hay lợi nhuận không chỉ quan trọng đối với các nhà đầu tư mà đối với cả các nhà quản trị công ty. mẫu 08 thông tư 95

Giá trị tạo ra cho các cổ động của công ty niêm yết có thể được xác định trực tiếp từ giá cổ phiếu, tuy nhiên giá trị cổ phiếu luôn luôn thay đổi vì sự xuất hiện của các thông tin mới mà chúng có thể được hoặc không được các nhà quản lý kiểm soát. Vì vậy, các nhà quản trị thường dựa vào thông tin kế toán để đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các nhà đầu tư có thể dựa trên các thông tin kế toán được các công ty công bố để giúp họ ra quyết định về đầu tư cổ phiếu.

Hơn nữa, thiết lập mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và các số liệu kế toán cung cấp một có sở vững chắc cho các nhà quản lý lập kế hoạch và kiểm soát hệ thống dựa trên các thông tin đó; kết quả là mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu là chủ đề đáng được quan tâm trên thực tế.

Không giống như các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào thông tin lợi nhuận kế toán, các nghiên cứu vài năm gần đây không những chủ yếu tập trung vào giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. giá cổ phiếu của các công ty niêm yết được coi như một biến phụ thuộc, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và thông tin lợi nhuận được coi như là các biến độc lập. Khi đó, giá cổ phiếu được giải thích bởi hai biến độc lập trên. học kế toán tổng hợp

Thông tin kế toán, đặc biệt hai biến số kế toán tổng hợp là thông tin về lợi nhuận và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và có ý nghĩa quan trọng trong mô hình hồi quy, bằng cách phân chia các khoản lợi nhuận vào cổ tức và lợi nhuận giữ lại, đồng thời bằng cách cho rằng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu là tổng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tổng nợ phải trả và các khoản chi tiêu hàng năm về tài sản cố định như một biến giải thích thêm. Tuy nhiên, giá trị thị trường của cổ phiếu chịu ảnh hưởng nhiều của chỉ tiêu vốn chủ sở hữu và không chịu ảnh hưởng của khoản nợ phải trả.

Khi tiến hành nghiên cứu rộng rãi mối quan hệ phụ thuộc của thị trường chứng khoán vào thông tin kế toán, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm sớm nhất trong lĩnh vực này đều tập trung vào thông tin lợi nhuận và thường sử dụng các chỉ số có liên quan đến thông tin lợi nhuận để phân tích và không dùng những thông tin kế toán khác để giải thích cho giá trị thị trường của mỗi cố phiếu. Tuy nhiên, khi tiến hành nghiên cứu về thông tin lợi nhuận, các nghiên cứu đã nhận thấy rằng thông tin lợi nhuận có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, nhưng nói chung giá trị của thông tin lợi nhuận chỉ có giới hạn vì mối quan hệ giữa thông tin lợi nhuận và giá cổ phiếu nói chung là không chặt chẽ và không ổn định trong khoảng thời gian dài, nên ngoài thông tin lợi nhuận còn có các thông tin kế toán khác cũng ảnh hưởng. Và kết quả của các nghiên cứu này nghi ngờ sự chính xác về mặt giá trị các khoản lợi nhuận được báo cáo.

Như ở Việt Nam, qua việc phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động của thị trường chứng khoán cho thấy việc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin, công bố thông tin tài chính không minh bạch, không kịp thời của các công ty đại chúng, các công ty niêm yết đã ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu. Thực tế các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn yếu kém trong công bố thông tin, nhiều doanh nghiệp Việt Nam xem việc công bố thông tin chỉ là đối phó, làm cho có. học chứng chỉ kế toán trưởng

Nhiều doanh nghiệp không muốn công bố thông tin hay nếu có thì nội dung công bố cũng rất sơ sài, có khi kém chính xác. Do đó một cách khác đó là nghiên cứu vẫn sử dụng những biến số kế toán sẵn có để đánh giá hoạt động tài chính nhưng bắt đầu tập trung nghiên cứu đến mô hình bao gồm cả giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Chúng thường được xác định dựa trên quan niệm về thu nhập ròng và thu nhập khác, nhưng trong khi kết hợp giá trị với biến số kế toán hơn là cổ tức vẫn cần phải ước lượng giá trị của các biến trong suốt thời gian hoạt động còn lại của Doanh nghiệp.  học nghiệp vụ xuất nhập khẩu online

Qua đó, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu hiện tại và thông tin lợi nhuận hiện tại làm tăng sức thuyết phục cho giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu hơn những biến khác. Hai biến kế toán này gọi ý cho các nhà đầu tư và nhà quản lý cân nhắc sử dụng số liệu trên cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong quá trình ra quyết định hơn là chỉ tập trung vào một trong hai hoặc những báo cáo đơn lẻ khác

Qua nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị cổ phiếu và thông tin kế toán cho thấy nhà đầu tư hoặc người quản lý doanh nghiệp khi đánh giá giá trị hoặc tạo ra giá trị của cổ phiếu nên tập trung phân tích thực nghiệm kết hợp cả hai thông tin kế toán là thông tin lợi nhuận và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu hơn là chỉ tập trung vào phân tích một thông tin hoặc những thông tin đơn lẻ khác

II. Một số đề xuất và kết luận rút ra từ việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

Thứ nhất: Mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu không chỉ tập trung nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, phải tiến hành nghiên cứu tập hợp tất cả các công ty niêm yết không phân biệt công ty tài chính hay công ty phi tài chính… Từ đó kết quả phân tích thực nghiệm giúp các nhà đầu tư, những người quan tâm sử dụng nó trong thực tế để đưa ra quyết định cho riêng mình.

Thứ hai: Tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, không chỉ dừng lại ở hai biến kế toán là thông tin lợi nhuận và vốn chủ sở hữu mà còn phải mở rộng ra các biến kế toán khác. Vì qua kết quả phân tích thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy chỉ tiêu giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu [BVS] và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu [MPS]. Do đó, còn 77,6% là tác động của các yếu tố khác đến giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu nên phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác trong tương lai, ví dụ như khoản phải thu, khoản phải trả,… khóa học xuất nhập khẩu online

Thứ ba: Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu không chỉ dừng lại ở mô hình hồi quy đa tuyến tính bình phương nhỏ nhất mà nên sử dụng thêm mô hình hồi quy đa tuyến tính một chiều và hai chiều cố định khóa học xuất nhập khẩu online

Mô hình một chiều với các hiệu ứng cố định cho phép các biến số trên toàn hệ thống của các công ty không xét đến khoảng thời gian và có thể được thể hiện như sau:

MPSit = ai + b1BVSit + b2EPSit + eit

Sự khác biệt giữa mô hình này và mô hình là thuật ngữ chỉ hệ số chặn đối với mỗi công ty là không đổi theo thời gian. Một thay thế tương đương bao gồm một thuật ngữ hệ số chặn tổng thể là không đổi cho tất cả các công ty và có một sự thay đổi đó là tiến hành nghiên cứu cụ thể cho từng công ty độc lập những phương pháp tiếp cận trực tiếp hơn mà không có một hệ số chặn tổng thể được thông qua ở đây. Đây là một mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển và được dùng để dự báo thông thường nhất.

Mô hình hai chiều với các hiệu ứng cố định cho phép các biến số được xét cho từng công ty và theo từng năm, có thể được thể hiện như sau:

MPSit = a + ci + dtBVSit + b2EPSit + eit

Trong trường hợp này, hệ số chặn được chia thành ba thành phần. Hệ số đầu tiên a là một thuật ngữ về tổng thể giới hạn chặn liên tục đối với tất cả các công ty và theo năm đang xét, bổ sung thêm ci là cụ thể cho từng công ty và liên tục qua thời gian, và một dt là cụ thể cho từng giai đoạn và liên tục giữa các công ty. Đây là một mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển và nó có thể được dự báo được giá trị bình phương thông thường nhỏ nhất 

Mô hình tác động ngẫu nhiên đã tạo ra sự thay đổi của các biến số trong giới hạn sai số ngẫu nhiên hơn là hệ số chặn. Mô hình tác động ngẫu nhiên một chiều chia giới hạn sai số thành hai thành phần như sau:

MPSit = a + b1BVSit + b2EPStt + ui + vt +eit

Như trong mô hình một chiều, ui là một biến ngẫu nhiên với phương sai liên tục và có ý nghĩa là số không mà là cụ thể cho từng công ty và liên tục qua thời gian. Các giới hạn sai số thêm vào vt là một biến ngẫu nhiên với phương sai liên tục và có nghĩa là số không, nhưng trong trường hợp này, tác động của vt là đặc trưng cho từng năm và liên tục giữa các công ty. hoc ke toan truc tuyen mien phi

III. Kết luận

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa thông tin lợi nhuận kế toán và vốn chủ sở hữu với giá trị cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Kết quả nghiên cứu có tính khái quát hóa bởi mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và khoảng thời gian nghiên cứu tương đối dìa [11 năm], do vậy, thông tin lợi nhuận kế toán và vốn chủ sở hữu có tính dự báo đối với giá trị các cổ phiếu của các công ty này.

Ngoài ra, cũng chỉ ra hai loại thông tin quan trọng được các nhà đầu tư và các nhà quản lý đặc biệt quan tâm là thông tin lợi nhuận và vốn chủ sở hữu khi định giá cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Việc tăng thời gian nghiên cứu và tăng kích thước mẫu nghiên cứu có thể giúp giải thích kết quả phân tích của mô hình hồi quy chính xác hơn ở mức độ đáng kể.

Điều này đã tác động lớn đến các nhà đầu tư và nhà quản lý, bởi vì nó giúp các đối tượng quan tâm đến thị trường chứng khoán, đặc biệt là giá cổ phiếu nên tập trung vào giá trị của biến kế toán trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty trong việc ra quyết định đầu tư thay vì tập trung vào những cảm quan của cá nhân mình. Việc áp dụng mô hình vào phân tích thực nghiệm một biến kế toán [một thông tin kế toán], ví dụ như chỉ phân tích tác động của dòng thông tin lợi nhuận hoặc của thông tin vốn chủ sở hữu có khả năng ít hiệu quả hơn so với những nghiên cứu theo cách phân tích tiếp cận tổng hợp

Do đó, kết quả của phương pháp phân tích này có khả năng tổng hợp hiệu quả hơn, cho thấy rõ mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, cụ thể là thông tin lợi nhuận và vốn chủ sở hữu hơn. Tuy nhiên, các con số mà kết quả phân tích đưa ra có nghĩa là hai dòng thông tin lợi nhuận và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu có tác dụng dự báo đối với giá trị cổ phiếu của các công ty, tuy nhiên hai thông tin này chỉ tác động 22.4% giá trị cổ phiếu còn 77.6% là tác động của các luồng thông tin khác ngoài hai biến kế toán là lợi nhuận và vốn chủ sở hữu ra khi thiết lập giá cổ phiếu.

Vậy, bên cạnh những kết quả đạt được từ việc phân tích tác động của hai thông tin kế toán trên thì kết quả thực nghiệm cũng mở ra các cơ hội để thực hiện các nghiên cứu kế toán thực chứng khác trong tương lai ở Việt Nam về chủ đề này bằng cách xác định thêm các thông tin kế toán tác động đến giá trị cổ phiếu của các công ty phi tài chính nên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và trên Sở giao dịch chứng khoán nói riêng ngoài thông tin lợi nhuận kế toán và vốn chủ sở hữu.

CTT

Nguồn Phân tích Tài chính

Công ty CP Định giá và Đầu tư Việt đã có kinh nghiêm gần 6 năm hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá cùng với quy mô hoạt động trên hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, VIV tự hào là một công ty thẩm định giá chuyên nghiệp, nhiệt huyết, mang lại giá trị cho Qúy Khách hàng.

Mọi thông tin về trao đổi chuyên môn, giải đáp thắc mắc, hợp tác, vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT

Trụ sở chính: Số 7, ngõ 11, đường Thanh Lãm, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, TP Hà Nội.

VPGD tại Hà Nội: Số 15, liền kề 3C, Khu đô thị Mỗ Lao, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, TP Hà Nội.

Hotline: 0338.694.444

Video liên quan

Chủ Đề