Nam đi xe đạp học từ nhà đến trường trên quãng đường 2km hết 10 phút tốc độ trung bình Nam đi bằng

5 chủ đề và bài kiểm tra

Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật có quỹ đạo là đường thẳng, có vận tốc như nhau trên mọi quãng đường.
Chuyển động thẳng đều có ba đại lượng đặc trưng là: vận tốc, quãng đường và thời gian chuyển động.

Vận tốc trung bình:

1. Độ dời: Δx = x - xo = x2 - x1

2. Tốc độ trung bình:

3. Quãng đường đi được: s = v.t

4. Phương trình của chuyển động thẳng đều: x = xo + v[t - to].

Nếu chọn gốc tọa độ và gốc thời gian tại vị trí vật bắt đầu dời chổ [x0 = 0, t0 = 0] thì x = s = v.t

5. Chú ý: Chọn chiều dương cùng chiều chuyển động của vật nào đó [ nếu có nhiều vật]

Vật chuyển động cùng chiều dương v > 0, ngược chiều dương v < 0.

Vật ở phía dương của trục tọa độ x > 0, ở phía âm của trục tọa độ x < 0.

Nếu hai vật chuyển động [trên cùng 1 hệ tọa độ]:
+ khi hai vật gặp nhau thì x1 = x2.
+ khi hai vật cách nhau 1 khoảng ∆s thì |x1 - x2| = ∆s.

Nếu gốc thời gian là lúc bắt đầu chuyển động thì t0 = 0

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP.

Dạng 1: Tính vận tốc, tốc độ trung bình.

Bài 1: Một ôtô chạy trên một đoạn đường thẳng từ địa điểm A đến địa điểm B phải mất một khoảng thời gian t. Tốc độ của ôtô trong nửa đầu của khoảng thời gian này là 60km/h và trong nửa cuối là 40km/h. Tính tốc độ trung bình của ôtô trên cả đoạn đường AB.

Đáp số: vtb = 50km/h

Bài 2: Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB. Tốc độ của xe đạp trong nửa đầu của đoạn đường này là 12km/h là trong nửa cuối là 18km/h. Tính tốc độ trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB.

Đáp số: vtb = 14,4km/h

Dạng 2: Lập phương trình chuyển động – xác định vị trí và thời điểm hai vật gặp nhau

Bài 3: lúc 8 giờ một ôtô khởi hành đi từ A về B với vận tốc 20m/s. Chuyển động thẳng đều.a. Lập phương trình chuyển động.b. Lúc 11h thì người đó ởvịtrí nào.?

c. Người đó cách A 40km lúc mấy giờ?

Bài 4: Hai thành phố A và B cách nhau 250km. Lúc 7h sáng, 2 ô tô khởi hành từ hai thành phố đó hướng về nhau. Xe từ A có vận tốc v1 = 60km/h, xe kia có vận tốc v2 = 40 km/h. Hỏi 2 ô tô sẽ gặp nhau lúc mấy giờ? tại vị trí cách B bao nhiêu km?
A.9h30ph; 100km B.9h30ph; 150km C.2h30ph; 100km D.2h30ph; 150km

CHỦ ĐỀ 2: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU

I. TÓM TẮT KIẾN THỨC:

A. Các khái niệm cơ bản:

1. Vận tốc: v = v0 + at

2. Quãng đường:

3. Hệ thức liên hệ:

4. Phương trình chuyển động:

Chú ý: Chuyển động thẳng nhanh dần đều a.v > 0; Chuyển động thẳng chậm dần đều a.v < 0

5. Bài toán gặp nhau của chuyển động thẳng biến đổi đều:

- Lập phương trình toạ độ của mỗi chuyển động:

- Khi hai chuyển động gặp nhau: x1 = x2

Giải phương trình này để đưa ra các ẩn của bài toán. Khoảng cách giữa hai chất điểm tại thời điểm t: d = |x1 - x2|

6. Một số bài toán thường gặp:

Bài toán 1: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều đi được những đoạn đường s1 và s2 trong hai khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là t. Xác định vận tốc đầu và gia tốc của vật.

Giải hệ phương trình:

Bài toán 2: Một vật bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau khi đi được quãng đường s1 thì vật đạt vận tốc v1. Tính vận tốc của vật khi đi được quãng đường s2 kể từ khi vật bắt đầu chuyển động.

Bài toán 3: Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu:

- Cho gia tốc a thì quãng đường vật đi được trong giây thứ n:

- Cho quãng đường vật đi được trong giây thứ n thì gia tốc xác định bởi:

Bài toán 4: Một vật đang chuyển động với vận tốc v0 thì chuyển động chầm dần đều:

- Nếu cho gia tốc a thì quãng đường vật đi được cho đến khi dừng hẳn:

- Cho quãng đường vật đi được cho đến khi dừng hẳn s, thì gia tốc:

- Cho a. thì thời gian chuyển động:

- Nếu cho gia tốc a, quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng:

- Nếu cho quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng là s ∆ , thì gia tốc:

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP:

Dạng 1: Đại cương về chuyển động thẳng biến đổi đều

Bài 1: Một viên bi thả lăn trên mặt phẳng nghiêng không vận tốc đầu với gia tốc là 0,1 m/s2. Hỏi sau bao lâu kể từ lúc thả vien bi có vận tốc 2m/s

Đáp số: 20s.

Bài 2: Một đồn tàu bắt đầu rời ga chuyển động nhanh dần đều, sau 20s đạt đến vận tốc 36 km/h. Hỏi sau bao lâu tàu đạt đến vận tố c 54 Km/h?

Đáp số: t = 30s.

Bài 3: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều đi được đoạn đường s1 = 24m và s2 = 64m trong hai khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là 4s. Xác định vận tốc ban đầu và gia tốc của vật.
Đs: v0 = 3,5m/s; a = 1,25m/s2

Bài 4: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc đầu v0 = 18 km/h. Trong giây thứ tư kể từ lúc bắt đầu chuyển động nhanh dần, vật đi được 12m. Hãy tính:a. Gia tốc của vật.

b. Quãng đường đi được sau 10s

Đáp số: a. a = 1,56m/s2. b. s = 127,78m

Download tài liệu để xem chi tiết.

Cập nhật: 20/09/2013

Bài tập Toán lớp 5: Quãng đường có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập các dạng bài tập về tính quãng đường, chuyển động đều. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Toán quãng đường lớp 5

  • 1. Công thức tính quãng đường
  • 2. Bài tập Quãng đường lớp 5
  • 3. Giải bài tập Quãng đường lớp 5
  • 4. Bài tập tự luyện quãng đường lớp 5

1. Công thức tính quãng đường

Để xác định độ dài của quãng đường sẽ có công thức sau: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian. Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có:

S = v x t

Trong đó với:

  • v là vận tốc di chuyển
  • s là quãng đường di chuyển
  • t là thời gian di chuyển

>> Chi tiết: Công thức tính Quãng đường

2. Bài tập Quãng đường lớp 5

Câu 1. Viết vào ô trống cho thích hợp:

v

40,5 km/giờ

120 m/phút

6 km/giờ

t

3 giờ

6,5 phút

40 phút

S

Câu 2

Một ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 15 phút và đến B lúc 10 giờ. Tính quãng đường AB, biết vân tốc của ô tô là 48 km/h.

Câu 3

Lúc 8 giờ một người đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/ giờ và đi đến bưu điện huyện. Dọc đường người đó phải dùng lại chữa xe mất 15 phút nên đến bưu điện huyện lúc 9 giờ 45 phút. Tính quãng đường người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện.

Câu 4:

Một con ong mật bay với vận tốc 8,4 km/h. Một con ngựa chạy với vận tốc 5m / giây. Hỏ trong 1 phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?

Câu 5:

Bác Tùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/h và đi hết 1 giờ 15 phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Tùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất 2 giờ 30 phút thì đến tỉnh A. Hỏi quãng đường từ nhà bác Tùng đến tỉnh A dài bao nhiêu ki-lô-mét? [Biết vận tốc tàu hỏa là 40 km/h].

Câu 6:

Lúc 6 giờ 30 phút anh Hai đạp xe từ nhà mình với vận tốc 12 km/giờ để đến nhà bạn chơi. Anh đến nhà bạn lúc 7 giờ 10 phút.

Vậy quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài bao nhiêu km.

Câu 7

Bác Hùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/giờ và hết 1 giờ 30 phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Hùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất 2 giờ 45 phút thì đến tỉnh A. Biết rằng vận tốc tàu hỏa là 40 km/giờ.

Vậy quãng đường từ nhà Hùng đến tỉnh A dài bao nhiêu ki-lô-mét.

Câu 8

Một vận động viên đạp xe đạp trên một đường đua là một đường tròn với vận tốc 25,12 km/giờ. Anh ta đi trong 15 phút thì được một vòng tròn. Tính bán kính đường đua.

Đáp án bài tập Quãng đường Toán lớp 5

Câu 1:

v

40,5 km/giờ

120 m/phút

6 km/giờ

t

3 giờ

6,5 phút

40 phút

S

121,5 km

Câu 2:

Bài giải:

Thời gian ôtô đi từ A đến B là:

10 giờ – 7 giờ 15 phút = 2 giờ 45 phút

2 giờ 45 phút = 2,75 giờ

Quãng đường AB dài là:

48 x 2,75 = 132 [km]

Đáp số : 132 km

Câu 3:

Thời gian người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện [kể cả thời gian chữa xe đạp] là:

9 giờ 45 phút – 8 giờ = 1 giờ 45 phút

Thời gian người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện [không kể thời gian chữa xe đạp] là:

1 giờ 45 phút – 15 phút = 1 giờ 30 phút

1 giờ 30 phút = 1,5 giờ

Quãng đường người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện là:

12 x 1,5 = 18 [km]

Câu 4:

Ong mật bay với vận tốc 8,4 km/h có nghĩa là trong một giờ [60 phút] ông mật bay được 8,4 km [hay 8400m]. Vạy trong 1 phút ong mật bay được quãng đường là:

8400 : 60 = 140 [m]

Ngựa chạy với vận tốc 5m / giây, có nghĩa là trong 1 giây, ngựa chạy được 5m. Vậy trong 1 phút [60 giây] ngựa chạy được quãng đường là:

5 x 60 = 300 [m]

Trong một phút con ngựa chạy được quãng đường dài hơn và dài hơn là:

300 -140 = 160 [m]

Câu 5:

Đổi: 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ .

2 giờ 30 phút = 2,5 giờ .

Quãng đường bác Tùng đi xe đạp từ nhà đến ga tàu hỏa là :

12 x 1,25 = 15 [km]

Quãng đường bác Tùng đi bằng tàu hỏa là :

40 x 2,5 = 100 [km]

Quãng đường bác Tùng đi từ nhà đến tỉnh A là :

100 + 15 = 115 [km]

Đáp số: 115 km

Câu 6

Thời gian anh Hai đi từ nhà đến nhà bạn là:

7 giờ 10 phút − 6 giờ 30 phút =40 phút

Đổi 40 phút =

giờ =
giờ

Quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài số ki-lô-mét là:

12 x = 8 [km]

Đáp số: 8km.

Câu 7

Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ ; 2 giờ 45 phút = 2,75 giờ.

Quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu dài số ki-lô-mét là:

12 × 1,5 = 18 [km]

Quãng đường từ ga tàu đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:

40 × 2,75 = 110 [km]

Quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:

18 + 110 = 128 [km]

Đáp số: 128km.

Câu 8

Đổi 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường vận động viên đi được khi đạp 1 vòng đường đua là:

25,12 × 0,25 = 6,28 [km]

Vậy chu vi đường đua là 6,28km.

Bán kính đường đua là:

6,28 : 3,14 : 2 = 1 [km]

Đáp số: 1km.

3. Giải bài tập Quãng đường lớp 5

  • Giải bài tập trang 141 SGK Toán 5: Quãng đường
  • Giải bài tập trang 141, 142 SGK Toán 5: Luyện tập quãng đường
  • Giải vở bài tập Toán 5 bài 132: Quãng đường
  • Giải vở bài tập Toán 5 bài 133: Luyện tập Quãng đường

4. Bài tập tự luyện quãng đường lớp 5

Câu 1: Quãng đường từ nhà Nam đến trường dài 150m, Nam đi bộ đến trường hết 15 phút. Hỏi mỗi giờ Nam đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

Trả lời:

Mỗi giờ Nam đi được ............km

Câu 2: Một ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ, lúc trở về do ngược gió nên mỗi giờ ô tô đi chậm hơn lúc đi 5km và về A muộn hơn 1 giờ so với lúc đi. Hãy tính quãng đường AB?

Trả lời:

Quãng đường AB dài ...........km.

Câu 3: Sau 2 giờ đi bộ, Mạnh đi từ nhà đến huyện. Hãy tính quãng đường từ nhà Mạnh đến huyện, biết vận tốc Mạnh đi là 6km/giờ?

Trả lời:

Quãng đường từ nhà Mạnh đến huyện dài ........... km.

Câu 4: Nam đi bộ từ nhà đến trường mất 15 phút, Nga đi từ nhà đến trường hết 10 phút. Hỏi quãng đường từ nhà Nam đến trường dài bao xa, biết rằng hai bạn đi cùng với vận tốc và quãng đường từ nhà Nga đến trường dài 900m?

Trả lời:

Quãng đường từ nhà Nam đến trường dài ............m.

Câu 5: Một xe ca và một xe tải cách nhau 8km cùng xuất phát đi về phía Hà Nội. Sau 2 giờ hai xe gặp nhau ở Hà Nội. Hãy tính quãng đường xe ca đi đươc biết vận tốc xe tải bằng 19/21 vận tốc xe ca?

Trả lời:

Quãng đường xe ca đi được là .............km.

Bài tập Toán lớp 5: Quãng đường [Có đáp án] bao gồm 5 bài tập và các bài tập tự luyện có đáp án cho các em học sinh tham khảo, củng cố các dạng bài tập về chuyển động đều, tính quãng đường, chuẩn bị cho các bài thi học kì 2 lớp 5 các bài thi trong năm học đạt kết quả cao.

Tham khảo thêm:

  • Bài tập Toán lớp 5: Thời gian có đáp án
  • Bài tập Toán lớp 5: Vận tốc

Video liên quan

Chủ Đề