NGỮ PHÁP
1. Phân biệt khi dùng here và there"
Ta dùng "here" chỉ nơi người nói hoặc người viết ở gần sát bên còn "there" chỉ nơi khác hoặc ở xa người nói hoặc người viết.
± Những giới từ nơi chốn thường được sử dụng cho mẫu câu trên là: in [trong], at [ở, tạì],on [trên], above [ở phía trên], under [dưới], behind [đằng sau], beside [bên cạnh],...
Ex: Where is the ball? Quả bóng ở đâu?
It's on the table. Nó ở trên bàn. ở cấu trúc hỏi phía trên, các em có thể thay the bằng tính từ sở hữu [my, your, her, his,...] để hỏi về cái gì thuộc của ai đó ở đâu như sau:
Wheres + tính từ sở hừu + danh từ số ít?
..của ai đó ở đâu?
Ex: Where is my book? Quyển sách của tôi ở đâu? It's on the bed. Nó ở trên giường.
2. Còn khi chúng ta muốn hỏi nhiều đồ vật ở vị trí nào [ở đâu], ta thường dùng cấu trúc sau:
Where are the + danh từ số nhiều?
...ở đâu?
Danh từ số nhiều là danh từ chỉ hai người [nhiều người] hay hai vật [nhiều vật] trở lên.
- Và để trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta sử dụng mẫu câu sau:
Theyre... + pre [giới từ] + ...
Chúng ở....
Theyre là dạng viết tắt của They are.
Ex: Where are the chairs? Những chiếc ghế ở đâu?
They are near the table. Chúng ở cạnh [kế bên] bàn. ở cấu trúc hỏi phía trên, các em có thể thay the bằng tính từ sở hữu [my, your, her, his,...] để hỏi về cái gì thuộc của ai đó ở đâu như sau:
Where are + tính từ sở hữu + danh từ số nhiều?
Những cái gì của ai đó ở đâu?
Ex: Where are my books? Những quyển sách của tôi ở đâu?
They are on the table. Chúng ở trên cái bàn.
4. Đổi danh từ số ít sang danh từ số nhiều:
a] danh từ số nhiều = danh từ số ít+ s
Ex: room rooms những cái phòng chair > chairs những cái ghế
b] danh từ số nhiều = danh từ số ít + es
Đối với các danh từ tận cùng bằng s, ch, sh, ss, z và một số hiếm danh từ tận cùng bằng o.
Ex: bus -> buses những chiếc xe buýt
watch -» watches những chiếc đồng hồ đeo tay.