Ôn tập văn học trung đại Việt Nam (siêu siêu ngắn)

1. Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước:

- Lòng căm thù giặc sâu sắc cùng bọn bè lũ tay sai:Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu.

- Sự hi sinh mất mát trong chiến tranh [ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc].

- Ca ngợi thiên nhiên đất nước [Câu cá mùa thu, Bài ca phong cảnh Hương sơn]

→Điểm mới:

    • Đề cao vai trò của người tri thức :Chiếu cầu hiền.

    • Đề cao vai trò của pháp luật trong việc xây dựng một đất nước ổn định lâu dài: Xin lập khoa luật.

    • Tìm hướng đi cho cuộc đời bế tắc: Bài ca ngắn đi trên bãi cát.

2. Có thể nói văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa vì: nội dung các sáng tác đều nhằm hướng đến tố cáo phê phán xã hội đen tối cùng những quyền sống của con người, các tác giả bắt đầu nhận thức được quyền sống của con người mong con người có thể có được quyền sống của mình.

- Biểu hiện:

    + Đề cao truyền thống đạo lí.

    + Khẳng định quyền sống của mỗi con người.

    + Khẳng định cái tôi, con người cá nhân.

- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là khẳng định quyền sống con người\

    + Truyện Kiều để cao quyền được sống của con người mà cụ thể ở đây là con người tài hoa bạc mệnh Thúy Kiều.

3. Giá trị phản ánh: tái hiện chân thực cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, khắc họa trên hai phương diện

     + Cuộc sống xa xỉ, quyền uy tột bậc [từ nơi ở đến tiện nghi, kẻ hầu người hạ…]

     + Nhưng cuộc sống Trịnh phủ thiếu sinh khí, chỉ có sự u ám dẫn tới sự ốm yếu của thái tử Cán

- Phê phán hiện thực: tác giả ngầm phê phán sự xa hoa, lộng quyền của nhà chúa kèm theo cuộc sống thiếu sinh thế, tăm tối của con người

→Đó chính là bức tranh xã hội đương thời cuối thế kỉ XVIII

4. Giá trị nội dung: Đề cao đạo lý nhân nghĩa[ Lục Vân Tiên] và nội dung yêu nước [ Chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc]

- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật

- Nói với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng bất tử về người nông dân nghĩa sĩ vì:

    + Chất bi: gợi nhắc những vất vả trong cuộc sống của nhân dân, những đau thương mất mát của nhân dân khi có giặc đến xâm lược.

    + Chất tráng: đó là sự hi sinh cao cả, thà chết vinh còn hơn sống nhục của những người nông dân, người anh hùng.

II. Phương pháp

1. Lập bảng

STT Tác giả Tác phẩm Giá trị nội dung và nghệ thuật

1

Lê Hữu Trác

Vào phủ chúa Trịnh

Nội dung: nơi phủ chúa ăn chơi xa đọa, thế tử vì thế mà mắc bệnh

Nghệ thuật: miêu tả sắc nét, tả cảnh đặc sắc, lựa chọn chi tiết sinh động

2

Hồ Xuân Hương

Tự tình 2

Nội dung: nỗi cô đơn của người vợ lẽ trước cảnh khuya

Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, điệp từ, đảo trật tự cú pháp

3

Nguyễn Khuyến

Câu cá mùa thu

Nội dung: bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn và bức tranh tâm trạng nhà thơ

Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, tính từ chỉ màu sắc, động từ nhẹ mang sức diễn đạt cao

4

Trần Tế Xương

Thương Vợ

Nội dung: ca ngợi người vợ, thương vợ đồng thời cười chính bản thân mình vô dụng

Nghệ thuật: trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm cụ thể àgánh nặng của người vợ

5

Nguyễn Công Trứ

Bài ca ngất ngưởng

Nôi dung: Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ lúc nào cũng ngất ngưởng

Nghệ thuật: sử dụng nhiều từ hán việt, thể thơ hát nói phóng khoáng

6

Cao Bá Quát

Bài ca ngắn đi trên bãi cát

Nội dung: kể về sự bế tắc trong các khoa thi cử

Nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ

7 Nguyễn Đình Chiểu Lẽ ghét thương

Nội dung: nói về lẽ ghét thương ở trên đời của ông quán nọ

Nghệ thuật: liệt kê các tên ông vua xấu tốt nhà Trung Quốc, thể thơ lục bát

Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc

Nội dung: nói về cuộc đấu tranh đầy gian khổ hi sinh mất mát của nghĩa sĩ cần giuộc

Nghệ thuật: khắc họa hình tượng nghĩa sĩ

8 Ngô Thì Nhậm Chiếu cầu hiền

Nội dung: kể về việc vua Quang Trung lên ngôi và mong người hiền tài ra giúp nước

Nghệ thuật: bài chiếu lập luận logic sắc bén, sức thuyết phục cao.

2. Trả lời câu hỏi

a. Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu”- Nguyễn Khuyến:

- Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn: cảnh ao, làng quê →phá vỡ tính quy phạm văn trung đại

    + Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động

- Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt

    + Các từ ngữ: sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng

b.Điển tích, điển cố

  - Truyện Lục Vân Tiên

     + Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông Quán

    + Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc [những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha] khẳng định tấm lòng ông Quán về lẽ thương

  - Bài ca ngất ngưởng

    + Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối xưa kia

  - Bài ca ngắn đi trên bãi cát:

    + Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường

c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng thể hiện trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát

- Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả: hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ

- Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi

- Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp

d. Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài ca ngất ngưởng, Chiếu dời đô, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Hoàng lê nhất thống chí, Thượng kinh kí sự, Vũ trung tùy bút

- Đặc điểm hình thức thơ Đường

    + Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục

    + Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý

    + Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật [ chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật]

- Đặc điểm của thể loại văn tế

    + Gồm 4 phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết….

    + Thể văn: thể phú đường luật có vần, có đối…

- Đặc điểm của thể hát nói

    + Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.

    + Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ:

    • Khổ đầu: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T

    • Khổ giữa: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T

    • Khổ cuối: 3 câu, vần cuối các câu làn lượt là: T-B-B

Bài viết dưới đây, chúng tôi tổng hợp 3 bài mẫu soạn văn hay nhất từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm chia sẻ. Giúp các bạn học sinh lớp 11 xem, tham khảo và chuẩn bị bài giảng của mình cho bài học sắp tới. Mời các bạn tham khảo.

Soạn Ôn tập văn học trung đại Việt Nam lớp 11

Mẫu 1: Soạn bài ôn tập văn học trung đại việt nam lớp 11

Nội dung

Câu 1 [trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1]

Bên cạnh nội dung yêu nước là chủ đề xuyên suốt các sáng tác trung đại giai đoạn trước đó, ở giai đoạn văn học này [từ TK XVIII đến TK XIX] xuất hiện một vài nội dung mới:

+ Chạy giặc, văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Nguyễn Đình Chiểu]: âm hưởng hùng tráng về thời kì bi thương của dân tộc nhưng cũng đầy tự hào.

+ Xin lập khoa luật [Nguyễn Trường Tộ]: tư tưởng canh tân, đổi mới đất nước

+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn [Chu Mạnh Trinh]: ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước

+ Câu cá mùa thu [Nguyễn Khuyến] Nỗi lòng hướng về dân chúng,và tình yêu nước thầm kín

+ Vịnh khoa thi Hương [Trần Tế Xương]: tình cảnh mất nước và nỗi lòng thương xót của tác giả

Câu 2 [trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1]

Văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa vì:

- Lúc bấy giờ, xã hội phong kiến từng bước khủng khoảng, khởi nghĩa, chiến tranh liên miên

- Chủ nghĩa nhân đạo lúc này trở thành một trào lưu, với hàng loạt tác phẩm tên tuổi: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm… gắn liền với các tác giả Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương…

- Nội dung thể hiện của chủ nghĩa nhân đạo:

+ Các tác giả hướng tới giá trị cao đẹp của con người

+ Sự cảm thương cho những kiếp người nhỏ bé, đặc biệt là người phụ nữ

+ Khẳng định đề cao nhân phẩm, truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của con người

- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến kết XIX là:

+ Hướng tới quyền sống của con người

+ Ý thức về cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, hạnh phúc cá nhân…

Nội dung cơ bản: “Đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người [Truyện Kiều], khao khát hạnh phúc lứa đôi [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

Câu 3 [trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1]

Giá trị phản ánh: tái hiện chân thực cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, khắc họa trên hai phương diện

+ Cuộc sống xa xỉ, quyền uy tột bậc [từ nơi ở đến tiện nghi, kẻ hầu người hạ…]

+ Nhưng cuộc sống Trịnh phủ thiếu sinh khí, chỉ có sự u ám dẫn tới sự ốm yếu của thái tử Cán

- Phê phán hiện thực: tác giả ngầm phê phán sự xa hoa, lộng quyền của nhà chúa kèm theo cuộc sống thiếu sinh thế, tăm tối của con người. Đó chính là bức tranh xã hội đương thời cuối thế kỉ XVIII

Câu 4 [trang 76 skg ngữ văn 11 tập 1]

- Giá trị nội dung:

+ Đề cao đạo lý nhân nghĩa [Lục Vân Tiên] và nội dung yêu nước [Chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc]

- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật

+ Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên đưa hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ vào thơ văn

+ Hình tượng hoàn chỉnh về người nông dân nghĩa sĩ [ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng]

Về phương pháp

Câu 1 [trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1]: Bảng tổng kết:

1. Tác phẩm: Vào phủ chúa Trịnh

- Tác giả: Lê Hữu Trác

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Bức tranh xa hoa nơi phủ chúa, thái độ coi thường danh lợi của tác giả

+ Quan sát, chọn lọc chi tiết, có ý nghĩa, bút pháp tả thực sâu sắc.

2. Tác phẩm: Tự tình

- Tác giả: Hồ Xuân Hương

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Tâm trậng của Hồ Xuân Hương. Lời thách thức duyên phận, khát vọng sống, hạnh phúc.

+ Sử dụng từ ngữ dân tộc, hình ảnh đặc sắc, việt hóa thơ Đường luật.

3. Tác phẩm: Câu cá mùa thu

- Tác giả: Nguyễn Khuyến

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Bức tranh thiên nhiên về mùa thu, tình yêu đất nước tha thiết, thầm lặng.

+ Ngôn từ trong sáng, hình ảnh chân thật, giản dị.

4. Tác phẩm: Thương vợ

- Tác giả: Trần Tế Xương

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Ca ngợi, trân trọng những hi sinh của người vợ. Tự cười bản thân vô dụng.

+ Trào phúng, ngôn ngữ mỉa mai.

5. Tác phẩm: Bài ca ngất ngưởng

- Tác giả: Nguyễn Công Trứ

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Thái độ sống, phong cách sống ngất ngưởng khẳng định tài năng của tác giả.

+ Thể hát nói phóng khoáng.

6. Tác phẩm: Bài ca ngắn đi trên bãi cát

- Tác giả: Cao Bá Quát

- Nội dung và nghệ thuật: 

+ Sự chán ghét một trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường và niềm khao khát thay đổi cuộc sống.

+ Thể thơ có tính chất tự do, phóng khoáng, từ ngữ linh hoạt.

7. Tác phẩm: Lẽ ghét thương

- Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Tình cảm yêu ghét phân minh, lòng thương dân sâu sắc, ngợi ca đạo lý nhân nghĩa.

+ Lời thơ mộc mạc, chân chất, giàu cảm xúc.

8. Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Tượng đài bất tử của người nông dân nghĩa sĩ, tiếng khóc bi tráng cho thời lịch sử đau thương.

+ Xây dựng hình tượng nghĩa sĩ, ngôn ngữ đanh thép, bi tráng.

9. Tác phẩm: Chiếu cầu hiền

- Tác giả: Ngô Thì Nhậm

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Kể về việc vua Quang Trung lên ngôi hoàng đế, mong người hiền giúp nước.

+ Lập luận chặt chẽ.

10. Tác phẩm: Xin lập khoa luật

- Tác giả: Nguyễn Trường Tộ

- Nội dung và nghệ thuật:

+ Sự cần thiết của pháp luật với xã hội.

+ Lập luận chặt chẽ, quan điểm xác đáng.

Câu 2 [trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1]

a, Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu”- Nguyễn Khuyến:

- Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn. Cảnh ao, làng quê phá vỡ tính quy phạm văn trung đại

+ Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động

- Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt

+ Các từ ngữ: sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng

b, Điển tích, điển cố

- Truyện Lục Vân Tiên

+ Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán

- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc [những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha] khẳng định tấm lòng ông Quán về tình yêu thương

* Bài ca ngất ngưởng

- Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối

* Bài ca ngắn đi trên bãi cát:

- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường

c, Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát

+ Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ

+ Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi

+ Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp

- Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Bài ca ngất ngưởng

+ Chiếu dời đô

+ Bình Ngô đại cáo

+ Hịch tướng sĩ

+ Hoàng lê nhất thống chí

+ Thượng kinh kí sự

+ Vũ trung tùy bút

- Đặc điểm hình thức thơ Đường

+ Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục

+ Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý

+ Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật [ chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật]

* Đối trong thơ thất ngôn bát cú

+ Đối âm [luật bằng trắc]: Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2-4-6 và 7 xây dựng luật

+ Nếu chữ thứ 2 câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh trắc gọi là “luật trắc”

+ Chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Một câu thơ Đường không theo quy định được gọi “thất luật”

- Đối ý: trong thơ Đường luật ý nghĩa câu 3- 4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau

+ Thường đối về sự tương phản, sự tương đương trong cách dùng từ ngữ

+ Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh

+ Thơ Đường các câu 3- 4 hoặc 5- 6 không đối nhau thì được gọi là “thất đối”

Mẫu 2: Soạn Ôn tập văn học trung đại Việt Nam 11 [siêu ngắn]

Nội dung

Các bạn Click vào file tải  miễn phí ở dưới để xem chi tiết về nội dung hướng dẫn trả lời câu hỏi soạn bài Ôn tập văn học  trung đại Việt Nam mẫu số 2.

Phương pháp

Các bạn Click vào file tải miễn phí ở dưới để xem chi tiết về phương pháp của bài soạn văn Ôn tập văn học trung đại Việt Nam mẫu số 2.

File tải miễn phí soạn ôn tập văn học trung đại việt nam ngắn nhất:

CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để tải bài soạn văn lớp 11 bài ôn tập văn học trung đại việt nam chi tiết, ngắn gọn bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Chúc các bạn học sinh học tập tốt!

Video liên quan

Chủ Đề