Peptid bài niệu là gì

Xét nghiệm peptide natri lợi niệu [BNP] trong não là một xét nghiệm máu để đo mức độ của một loại protein được gọi là BNP được tạo ra bởi tim và mạch máu của bạn. Nồng độ BNP cao hơn bình thường khi bạn bị suy tim.

Cách kiểm tra được thực hiện

Một mẫu máu là cần thiết. Máu được lấy từ tĩnh mạch [ tĩnh mạch ].

Thử nghiệm này thường được thực hiện nhất trong phòng cấp cứu hoặc bệnh viện. Kết quả mất đến 15 phút. Tại một số bệnh viện, xét nghiệm chích ngón tay với kết quả nhanh chóng.

Thử nghiệm sẽ cảm thấy như thế nào

Khi kim được đưa vào để lấy máu, bạn có thể cảm thấy hơi đau. Hầu hết mọi người chỉ cảm thấy kim châm hoặc cảm giác châm chích. Sau đó, có thể có một số đau nhói hoặc bầm tím.

Tại sao kiểm tra được thực hiện

Bạn có thể cần xét nghiệm này nếu có dấu hiệu suy tim. Các triệu chứng bao gồm khó thở và sưng chân hoặc bụng. Xét nghiệm giúp chắc chắn rằng các vấn đề là do tim của bạn chứ không phải phổi, thận hay gan.

Không rõ liệu các xét nghiệm BNP lặp lại có hữu ích trong việc hướng dẫn điều trị ở những người đã được chẩn đoán suy tim hay không.

Kết quả bình thường

Nói chung, kết quả dưới 100 picogam / mililit [pg / mL] là dấu hiệu một người không bị suy tim.

dãy giá trị bình thường có thể thay đổi chút ít giữa các phòng thí nghiệm khác nhau. Một số phòng thí nghiệm sử dụng các phép đo khác nhau hoặc thử nghiệm các mẫu khác nhau. Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về ý nghĩa của các kết quả xét nghiệm cụ thể của bạn.

Kết quả bất thường có nghĩa là gì

Nồng độ BNP tăng lên khi tim không thể bơm máu như bình thường.

Kết quả lớn hơn 100 pg / mL là bất thường. Con số này càng cao thì khả năng suy tim càng cao và mức độ nặng hơn.

Đôi khi các điều kiện khác có thể gây ra mức BNP cao. Bao gồm các:

  • Suy thận
  • Thuyên tắc phổi
  • Tăng huyết áp động mạch phổi
  • Nhiễm trùng nặng [nhiễm trùng huyết]
  • Vấn đề về phổi

Rủi ro

Rủi ro liên quan đến việc lấy máu là nhẹ nhưng có thể bao gồm:

  • Chảy máu quá nhiều
  • Ngất xỉu hoặc cảm thấy lâng lâng
  • Tụ máu [máu tích tụ dưới da]
  • Nhiễm trùng [rủi ro nhỏ bất cứ khi nào da bị hỏng]

Cân nhắc

Một thử nghiệm liên quan, được gọi là thử nghiệm N-terminal pro-BNP, được thực hiện theo cách tương tự. Nó cung cấp thông tin tương tự, nhưng phạm vi bình thường là khác nhau.

Tài liệu tham khảo

Bock JL. Tổn thương tim, xơ vữa động mạch và bệnh huyết khối. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng các phương pháp phòng thí nghiệm. Ấn bản thứ 23. St Louis, MO: Elsevier; 2017: chap 18.

Felker GM, Teerlink JR. Chẩn đoán và xử trí suy tim cấp. Trong: Zipes DP, Libby P, Bonow RO, Mann DL, Tomaselli GF, Braunwald E, eds. Bệnh tim của Braunwald: Sách giáo khoa về y học tim mạch. Ấn bản thứ 11. Philadelphia, PA: Elsevier Saunders; 2019: chap 24.

Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al. Hướng dẫn ACCF / AHA 2013 về quản lý suy tim: báo cáo của Tổ chức Tim mạch học Hoa Kỳ / Lực lượng Đặc nhiệm Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ về các hướng dẫn thực hành. Sự lưu thông. 2013; 128 [16]: e240-e327. PMID: 23741058  www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23741058.

Xét nghiệm BNP là một trong những xét nghiệm được chỉ định để kiểm tra, đánh giá hoạt động của tim cũng như các bệnh liên quan. Vậy cụ thể xét nghiệm BNP là gì, xét nghiệm được chỉ định khi nào?

1. Xét nghiệm BNP là gì?

1.1. BNP là gì?

BNP là viết tắt của Brain Natriuretic Peptide hay B-type Natriuretic Peptide, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1988. BNP là một trong những dạng Natriuretic peptide được dùng phổ biến hơn cả, bên cạnh ANP và CNP.

BNP là dạng Peptide có trong huyết thanh

Các peptide đều được gọi chung với tên là peptide lợi niệu hay peptide nội tiết tim mạch, chúng có nguồn gốc phóng thích khác nhau. ANP được phóng thích từ nhĩ là chủ yếu, BNP được sản xuất bởi tâm thất trái của tim [ buồng bơm chính của tim]. Nồng độ BNP gắn liền với khối lượng máu và áp lực mà tim phải co bóp để đưa máu đi khắp cơ thể, còn CNP chủ yếu từ tế bào nội mạc mạch máu.

Mặc dù có dạng tiền chất khác nhau nhưng 3 dạng peptide có sự phân bố và điều hòa tại tổ chức giống nhau.

BNP hiện diện ở não và tâm thất trái của tim, với dạng tiền chất gồm 108 acid amin phân chia, trong đó chứa 1 cấu trúc hình nhẫn tạo bởi 17 acid amin. BNP tồn tại trong huyết tương với lượng khá nhỏ, nhưng khi bệnh nhân bị phì đại tâm thất hoặc suy tim sung huyết thì nồng độ này sẽ cao bất thường.

PrePro–BNP có 134 acid amin, khi ở dạng Pro–BNP bị loại bỏ acid amin. Pro–BNP gồm 2 phần là NT–ProBNP và BNP, phân tách thành BNP hoạt động và NT-proBNP không hoạt động.

1.2. Xét nghiệm BNP là gì?

Xét nghiệm BNP là viết tắt của B-type Natriuretic Peptide, nghĩa là xét nghiệm định lượng lượng hormone BNP có trong máu người. Mà BNP là do tim sản xuất ra nên định lượng hormone này sẽ cho biết tình trạng hoạt động của tim.

Xét nghiệm BNP để chẩn đoán suy tim

Khi tim hoạt động bình thường, thường chỉ có 1 lượng nhỏ hormone BNP được tiết ra và tìm thấy trong máu. Ngược lại với trường hợp tim phải hoạt động quá sức, nhiều hơn bình thường trong một thời gian dài thì lượng BNP sẽ tiết ra nhiều hơn.

Như vậy, dựa trên lượng hormone BNP trong máu, bác sỹ sẽ đánh giá được tình trạng sức khỏe trái tim và các bệnh liên quan như suy tim. Trong điều trị suy tim, xét nghiệm BNP cũng được thực hiện để đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị, khi nồng độ BNP trong máu giảm xuống.

2. Khi nào cần chỉ định xét nghiệm BNP?

Cần chỉ định xét nghiệm BNP với các trường hợp:

- Chẩn đoán suy tim hoặc chẩn đoán phân biệt, để:

Xác định hoặc loại trừ suy tim ở bệnh nhân khó thở cấp.

Chẩn đoán suy tim ở trường hợp khó siêu âm, có triệu chứng lâm sàng.

Chẩn đoán suy tim ở bệnh nhân có nguy cơ cao [mắc các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh động mạch vành,…

Xét nghiệm BNP để chẩn đoán suy tim

Chẩn đoán phân biệt suy tim với bệnh lý khác.

- Tiên lượng suy tim: Với bệnh nhân suy tim đã được chẩn đoán hoặc có biểu hiện khó thở.

- Theo dõi diễn biến và hiệu quả điều trị bệnh suy tim:

Theo dõi lâu dài với bệnh nhân suy tim mạn tính.

Đánh giá nguy cơ tái phát, xác định độc tính thuốc điều trị hoặc hiệu quả điều trị.

- Sàng lọc suy tim, với:

Sàng lọc cộng đồng, đặc biệt với nhóm đối tượng nguy cơ mắc cao như: Bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo thường, bệnh mạch vành.

Sàng lọc nguy cơ suy tim ở bệnh nhân trước và sau khi thực hiện phẫu thuật.

Sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ suy tim ở các nhóm đối tượng đặc biệt, như béo phì, cao huyết áp, suy thận, bệnh mạch vành, đái tháo đường.

3. Nguyên tắc xét nghiệm BNP

Xét nghiệm xác định BNP dựa trên phương pháp miễn dịch định lượng hóa phát quang. BNP được xác định nhờ sự kết hợp giữa kháng thể đặc hiệu BNP và kháng nguyên của mẫu, đây là kỹ thuật Sandwich.

Nồng độ bình thường của BNP là

Chủ Đề