Periodic Inventory system là gì

1. Periodic: In the periodic inventory system, sales are recorded as they occur but the inventory is not updated.

Định kỳ: Trong hệ thống kiểm kê định kỳ , doanh số được ghi nhận khi chúng xảy ra nhưng hàng tồn kho không được cập nhật.

2. There are fundamental differences for accounting and reporting merchandise inventory transactions under the periodic and perpetual inventory systems.

Có sự khác biệt cơ bản cho kế toán và báo cáo hàng hóa giao dịch hàng tồn kho thuộc hệ thống kiểm kê định kỳ và liên tục.

3. The two most widely used inventory accounting systems are the periodic and the perpetual.

Hai hệ thống kế toán hàng tồn kho được sử dụng rộng rãi nhất là định kỳ và liên tục.

4. Her cost for that machine depends on her inventory method.

Chi phí của cô cho máy đó phụ thuộc vào phương pháp kiểm kê của cô.

5. Her cost of goods sold depends on her inventory method.

Chi phí bán hàng của cô ấy phụ thuộc vào phương thức kiểm kê của cô ấy.

6. This method allows declines in inventory value to be offset against income of the period.

Phương pháp này cho phép giảm giá trị hàng tồn kho được bù vào thu nhập của thời kỳ.

7. Interpolation akima spline periodic

Chốt trục akima nội suy định kỳComment

8. Periodic Table of Elements

Bảng Tuần hoàn các Nguyên tốName

9. To include inventory:

Để bao gồm khoảng không quảng cáo, hãy làm như sau:

10. Consolidate inventory up.

Báo cáo tình hình tổn thất

11. KDE Periodic Table of Elements

Bảng Tuần hoàn các Nguyên tố Hoá học KDEName

12. Periodic Table of the Elements

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

13. The Coping Skills Inventory – This inventory measures aviators' skills for coping with stress.

Bảng kiểm kê Kỹ năng Đối phó - Bản kiểm kê này đánh giá kỹ năng của các phi công để đối phó với căng thẳng.

14. I know my inventory.

Tôi biết hàng hoá của tôi mà.

15. You've seen my inventory.

Cô đã thấy danh sách nhà bán của tôi rồi.

16. Step one, we build inventory.

Bước một, dựng kho hàng.

17. Legacy online inventory update feeds

Nguồn cấp dữ liệu cập nhật kiểm kê sản phẩm trực tuyến cũ

18. So, Mendeleev came up with the periodic table, and in the periodic table he represents the elements by atomic weight.

Mendeleev đã phát hiện ra bảng tuần hoàn, và trong bảng tuần hoàn, ông biểu diễn các nguyên tố theo khối lượng nguyên tử.

19. I'll give you the inventory.

Để tôi đưa ông bản kiểm kê.

20. Inventory is what it is.

Nó là hàng tồn kho đó.

21. This obligor assumes the buyer's periodic payment obligation.

Bên có nghĩa vụ này giả định nghĩa vụ thanh toán định kỳ của người mua.

22. Still, all that inventory, the rent...

Hàng tồn kho, tiền thuê...

23. Inventory of tabernacle materials [21-31]

Kiểm kê vật dụng lều thánh [21-31]

24. Click Inventory [and then] Ad units.

Nhấp vào Khoảng không quảng cáo [và sau đó] Đơn vị quảng cáo.

25. There goes like half my inventory.

Đi tong nửa kho hàng của tao rồi đấy.

Định giá hàng tồn kho [inventory valuation] là xác định giá trị bằng tiền phù hợp cho dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm của doanh nghiệp


Định giá hàng tồn kho là gì?

Định giá hàng tồn kho [inventory valuation] là xác định giá trị bằng tiền phù hợp cho dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm của doanh nghiệp. Khi lạm phát làm cho giá nhiều lô hàng dự trữ đã mua trong thời kỳ kinh doanh có giá trị khác nhau, doanh nghiệp phải quyết định xem: [1] lấy giá trị bằng tiền nào để tính cho khối lượng dự trữ cuối kỳ trong bảng tổng kết tài sản; và [2] lấy chi phí nào để tính cho các đơn vị hàng hóa đã tiêu thụ trong các tài khoản của công ty. Quyết định thứ hai có liên quan trực tiếp tới chi phí hàng hóa tiêu thụ và lãi gộp.

Bạn đang xem: Perpetual inventory system là gì

Các công thức định giá hàng tồn kho khác nhau được sử dụng để đánh giá dự trữ đem lại kết quả khác nhau của giá trị dự trữ trong bảng tổng kết tài sản và chi phí hàng hóa tiêu thụ. Chẳng hạn phương pháp vào trước – ra trước [FIFO] giả định hàng hóa được rút ra khỏi dự trữ đúng theo thứ tự nhập hàng, cho nên chi phí hàng hóa tiêu thụ được tính dựa trên chi phí của những hàng hóa cũ nhất trong dự trữm còn giá trị dự trữ cuối kỳ được tính dựa trên giá của những lần mua hàng gần nhất.

Ngược lại, phương pháp vào sau – ra trước [LIFO] giả định rằng những hàng hóa được mua sau cùng được rút ra khỏi dự trữ trước, cho nên chi phí của hàng hóa tiêu thụ được tính dựa trên chi phí của những lần mua hàng gần nhất, còn giá trị tồn kho cuối kỳ được tính dựa trên những hàng hóa cũ nhất còn nằm trong kho. Phương pháp vào sau – ra trước đem lại kết quả cao hơn khi tính chi phí cho hàng hóa tiêu thụ, đại lượng này gần đúng hơn với chi phí thay thế của hàng hóa tiêu thụ, nhưng có xu thế đánh giá thấp giá trị của dự trữ cuối kỳ.

Xem thêm: " Phòng Khám Tiếng Anh Là Gì, Phòng Khám Đa Khoa Tiếng Anh Là Gì

Vì mục đích thận trọng, các doanh nghiệp có xu hướng đánh giá dự trữ theo chi phí hay giá trị thị trường, tức sử dụng giá thấp hơn để tránh thổi phồng lợi nhuận.

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân]

Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

Phương pháp kê khai thường xuyên [perpetual inventory method] là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh. Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, các thông tin về hàng tồn kho luôn được cập nhật kịp thời. Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng. Nhưng cũng vì thế mà nó khá tốn thời gian và công sức để có thể kiểm kê một cách chính xác.

Phương pháp kiểm kê định kỳ [periodic inventory method] là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép tuy nhiên độ chính xác không cao . 

Định giá hàng tồn kho [inventory valuation] là xác định giá trị bằng tiền phù hợp cho dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm của doanh nghiệp. Khi lạm phát làm cho giá nhiều lô hàng dự trữ đã mua trong thời kỳ kinh doanh có giá trị khác nhau, doanh nghiệp phải quyết định xem: [1] lấy giá trị bằng tiền nào để tính cho khối lượng dự trữ cuối kỳ trong bảng tổng kết tài sản; và [2] lấy chi phí nào để tính cho các đơn vị hàng hóa đã tiêu thụ trong các tài khoản của công ty. Quyết định thứ hai có liên quan trực tiếp tới chi phí hàng hóa tiêu thụ và lãi gộp.

Các công thức định giá hàng tồn kho khác nhau được sử dụng để đánh giá dự trữ đem lại kết quả khác nhau của giá trị dự trữ trong bảng tổng kết tài sản và chi phí hàng hóa tiêu thụ. Chẳng hạn phương pháp vào trước – ra trước [FIFO] giả định hàng hóa được rút ra khỏi dự trữ đúng theo thứ tự nhập hàng, cho nên chi phí hàng hóa tiêu thụ được tính dựa trên chi phí của những hàng hóa cũ nhất trong dự trữm còn giá trị dự trữ cuối kỳ được tính dựa trên giá của những lần mua hàng gần nhất.

Ngược lại, phương pháp vào sau – ra trước [LIFO] giả định rằng những hàng hóa được mua sau cùng được rút ra khỏi dự trữ trước, cho nên chi phí của hàng hóa tiêu thụ được tính dựa trên chi phí của những lần mua hàng gần nhất, còn giá trị tồn kho cuối kỳ được tính dựa trên những hàng hóa cũ nhất còn nằm trong kho. Phương pháp vào sau – ra trước đem lại kết quả cao hơn khi tính chi phí cho hàng hóa tiêu thụ, đại lượng này gần đúng hơn với chi phí thay thế của hàng hóa tiêu thụ, nhưng có xu thế đánh giá thấp giá trị của dự trữ cuối kỳ.

Vì mục đích thận trọng, các doanh nghiệp có xu hướng đánh giá dự trữ theo chi phí hay giá trị thị trường, tức sử dụng giá thấp hơn để tránh thổi phồng lợi nhuận.

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân]

Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho

Phương pháp kê khai thường xuyên [perpetual inventory method] là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh. Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, các thông tin về hàng tồn kho luôn được cập nhật kịp thời. Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng. Nhưng cũng vì thế mà nó khá tốn thời gian và công sức để có thể kiểm kê một cách chính xác.

Phương pháp kiểm kê định kỳ [periodic inventory method] là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép tuy nhiên độ chính xác không cao . 

Periodic inventory methodPhương pháp kiểm kê định kỳ. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Periodic inventory method - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Xem thêm: Thuật ngữ kinh doanh A-Z

Giải thích ý nghĩa

Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho, trong đó không có hồ sơ liên tục thay đổi [biên lai và các vấn đề của hàng tồn kho] được lưu giữ. Vào cuối kỳ kế toán, kết thúc-hàng tồn kho được xác định bởi một thực tế [vật lý] tính của tất cả các mặt hàng và chi phí của nó được tính bằng cách sử dụng một phương pháp thích hợp như FIFO, LIFO, bình quân trọng số, vv Số tiền này được trừ vào tổng của mua hàng [hoặc chi phí của hàng hóa sản xuất] và bắt đầu-hàng tồn kho của các kỳ kế toán mới để đi đến giá vốn hàng bán. Xem thêm phương pháp kê khai vĩnh viễn.

Definition - What does Periodic inventory method mean

System of inventory control in which no continuous record of changes [receipts and issues of inventory items] is kept. At the end of an accounting period, the ending-inventory is determined by an actual [physical] count of every item and its cost is computed by using a suitable method such as FIFO, LIFO, weighted averages, etc. This amount is subtracted from the sum of purchases [or cost of goods manufactured] and the beginning-inventory of the new accounting period to arrive at the cost of goods sold. See also perpetual inventory method.

Source: Periodic inventory method là gì? Business Dictionary

Video liên quan

Chủ Đề