Sinh vật nhân sơ có nhân hay không vì sao

Sinh vật nhân sơ hay sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy [Prokaryote] là nhóm sinh vật mà tế bào không có màng nhân. Tuy nhiên, trong tế bào của một số loài Planctomycetales, ADN được bao bọc bởi một màng đơn. Đặc điểm chính để phân biệt với các sinh vật nhân chuẩn được các nhà sinh học phân tử thường sử dụng là trình tự gene mã hóa cho rRNA.

Sinh vật nhân sơ cũng không có các bào quan và cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote. Hầu hết các chức năng của các bào quan như ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi được tiến hành trên màng sinh chất. Sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính là:

1. tiên mao [flagella], tiêm mao, hay lông nhung [pili] - là các protein bàm trên bề mặt tế bào;

2. vỏ tế bào bao gồm capsule, thành tế bào và màng sinh chất;

3. vùng tế bào chất có chứa ADN genome, các ribosome và các thể vẩn [inclusion body].

Các đặc trưng:

* Tế bào chất của sinh vật nhân sơ là phần dịch lỏng chiếm hầu hết thể tích tế bào, khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do trong tế bào.

* Màng sinh chất là lớp phospholipid kép phân tách phần tế bào chất với môi trường xung quanh. Màng sinh học này có tính bán thấm, hay còn gọi là thấm có chọn lọc.

* Hầu hết các sinh vật nhân sơ đều có thành tế bào [trừ Mycoplasma, Thermoplasma [archaea], và Planctomycetales. Chúng được cấu tạo từ peptidoglycan và hoạt động như một rào cản phụ để chọn lọc những chất vào ra tế bào. Thành tế bào cũng giúp vi khuẩn giữ nguyên hình dạng và không bị tác động của áp suất thẩm thấu trong môi trường nhược trương.

* Nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường là một phân tử ADN dạng vòng [trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme]. Mặc dù không phải có cấu trúc nhân hoàn chỉnh, ADN được cô đặc trong hạch nhân. Tế bào sinh vật nhân sơ còn chứa những cấu trúc ADN ngoài nhiễm sắc thể gọi là plasmid, nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn ADN nhiễm sắc thể. Trên các plasmid thường chứa các gene có chức năng bổ sung, ví dụ kháng kháng sinh.

* Sinh vật nhân sơ mang các tiên mao giúp tế bào di chuyển chủ động trong môi trường.

  • Vi khuẩn cổ
  • Vi khuẩn
  • Giới Khởi sinh

Trong sinh học tế bào nhân sơ là gì? Cấu tạo của tế bào nhân sơ? Quá trình phát triển của tế bào nhân sơ như nào? Đặc điểm của tế bào nhân sơ là gì? … Có rất nhiều câu hỏi liên quan đến tế bào nhân sơ được nhiều người quan tâm. Cùng DINHNGHIA.VN khám phá câu trả lời cho các câu hỏi trên qua bài viết về chủ đề tế bào nhân sơ dưới đây nhé!.

Tế bào nhân sơ là gì?

Tế bào nhân sơ hay còn được biết đến với tên gọi tế bào tiền nhân. Tế bào nhân sơ còn được gọi là Prokaryote [sinh vật nhân sơ]. Loại tế bào này nhỏ hơn rất nhiều so với tế bào nhân thực. Cấu tạo tế bào của nó cũng đơn giản hơn nhiều so với tế bào nhân thực.

Tế bào nhân sơ có nhiều nét tương đồng cùng với tế bào nhân thực nhưng đơn giản hơn. Về cơ bản cấu tạo của hai dạng tế bào này có sự khác nhau khá rõ rệt. Trong sinh học tế bào nhân sơ là gì? – Bạn có thể hiểu tế bào nhân sơ chính là các vi khuẩn, vi sinh vật với cấu tạo tế bào đơn giản nhất.

Tế bào nhân sơ là gì? – Tế bào nhân sơ là tế bào của các sinh vật nhân sơ hay sinh vật nguyên thủy, sinh vật tiền nhân. Đây chính là tế bào không có màng nhân trên các nhóm sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên không hẳn sinh vật nhân sơ nào cũng không có màng nhân. Một số  loài Planctomycetales có ADN được bao bọc trong màng đơn.

Tế bào nhân sơ không có cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote cũng như các bào quan. Màng sinh chất chính là nơi thực hiện các chức năng của các bào quan như lục lạp, ti thể, bộ máy Golgi. Sinh vật nhân sơ sẽ được cấu tạo với ba vùng cấu trúc: Tiêm mao, tiên mao [flagella], các protein bám trên bề mặt tế bào, lông nhung. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm capsule. Các ribosome và các thể vẩn [inclusion body], vùng tế bào chất có chứa ADN genome.

Tế bào nhân sơ là tế bào của các sinh vật nhân sơ hay sinh vật nguyên thủy

Cấu tạo của tế bào nhân sơ là gì?

Cấu tạo của tế bào nhân sơ là gì? – Cấu tạo của tế bào nhân sơ khá đơn giản. Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có thành tế bào. Thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của các loại vi khuẩn là peptidoglycan. Thành phần hóa học này được cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipeptit ngắn.

Thành của tế bào sẽ quyết định đến hình dạng của tế bào đó. Vi khuẩn được chia thành 2 loại nhờ thành phần hóa học và cấu trúc của thành tế bào. Cụ thể hơn vi khuẩn sẽ được chia thành hai loại Gram dương và Gram âm.

Lớp màng sinh chất được cấu tạo ở bên dưới thành tế bào. Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép protein và photpholipit. Tại một số vi khuẩn phần bên ngoài của thành tế bào còn được cấu tạo thêm lớp vỏ nhầy. Lớp vỏ này có tác dụng giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh.

Vi khuẩn tế bào nhân sơ còn có cả cấu tạo lông và roi ở một số loài. Chức năng chính của lông là trở thành thụ thể tiếp nhận các virus. Ngoài ra nó còn có công dụng vi khuẩn trong quá trình tiếp hợp. Đối với một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người. Chức năng của Roi chính là giúp vi khuẩn di chuyển.

Về cấu tạo tế bào chất sẽ nằm giữa vùng nhân và màng sinh chất. Với hai thành phần chính là ribôxôm cùng một số cấu trúc khác cùng bào tương. Bào tương chính là một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.

Ribosome được cấu tạo từ prôtêin là bào quan , ARN và không có màng bao bọc. Riboxom sẽ tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Bình thường kích thước của Riboxom tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế bào nhân thực.

Cấu tạo của tế bào nhân sơ cũng không có các bào quan với màng bọc và phần khung tế bào. Tế bào chất của vi khuẩn cũng không có hệ thống nội màng. Điều này chính là một trong những khác biệt lớn so với cấu tạo của sinh vật tế bào nhân thực.

Cấu tạo của tế bào nhân sơ

Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ là gì?

– Chưa có nhân hoàn chỉnh

– Tế bào chất không có hệ thống nội màng.

– Kích thước nhỏ chỉ khoảng 1 – 5 mm [bằng 1/10 kích thước tế bào nhân thực]

– Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ có lợi:

+ Tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh.

+ Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.

Cách sinh sản của tế bào nhân sơ là gì?

Cách sinh sản của tế bào nhân sơ là gì? – Tế bào nhân sơ sinh sản theo con đường sinh sản vô tính. Chính xác hơn thì chúng sinh sản qua quá trình phân đôi tế bào. Ở một số loại sinh vật nhân sơ tế bào em sẽ kéo dài rồi mới tiến hành phân chia sinh sản. Cũng có loài các tế bào con sẽ được tách phân đôi sau đó mới tiếp tục lớn lên.

Sinh sản và phân chia tế bào đối với tế bào nhân thực diễn ra rất nhanh chóng. Tốc độ sinh sản trung bình của vi khuẩn trong vòng 6 giờ là 250.000 tế bào mới. Có thể tính ra cứ 20 phút chúng lại tiến hành phân đôi một lần. Tốc độ sinh sản nhanh chóng này cũng mang đến nhiều tai họa cho nhân loại.

Cách sinh sản của tế bào nhân sơ

DINHNGHIA.VN đã cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi tế bào nhân sơ là gì, trong sinh học đặc điểm tế bào nhân sơ là gì, cấu tạo của tế bào nhân sơ, quá trình phát triển của tế bào nhân sơ là gì qua nội dung bài viết trên đây. Mong rằng với các thông tin mà chúng tôi chia sẻ, bạn sẽ có thêm kiến thức bổ ích trong cuộc sống.

Xem thêm >>> So sánh tế bào nhân sơ và nhân thực – Sinh học lớp 10

Xem chi tiết qua bài giảng của cô Minh Châu dưới đây:


[Nguồn: www.youtube.com]

Tu khoa lien quan:

  • tại sao gọi là tế bào nhân sơ
  • đại diện của tế bào nhân sơ
  • bài 7 tế bào nhân sơ lớp 10
  • sơ đồ tư duy tế bào nhân sơ
  • đặc điểm của tế bào nhân sơ
  • kích thước tế bào nhân sơ
  • bảng cấu tạo tế bào nhân sơ
  • tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Please follow and like us:

Video liên quan

Chủ Đề