So sánh Hiến pháp Việt Nam 1946, 1959, 1980, 1992

Read Full PDF PackageRead Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

1 Full PDF related to this paper

Read

PDF Pack

Hiến phápHoàn cảnh ra đờiTính chấtNhiệm vụ
1946_Nước VNDCCH non trẻ mới ra đời, đòi hỏi cần một bản Hiến pháp dân chủ.

_20/9/1945: Ban sắc lệnh thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 7 người.

_2/3/1946: Tại kì họp thứ nhất, Quốc hội khoá I thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người.

_9/11/1946: Tại kì họp thứ 2, Quốc hội khoá I thông qua Hiến pháp với 240 phiếu thuận và 2 phiếu chống.

_19/12/1946: Toàn quốc kháng chiến bùng nổ, do hoàn cảnh nên Hiến pháp 1946 không được công bố chính thức.

_Mang tính chất dân chủ nhân dân.

_Về chính trị: Hiến pháp trao quyền lực nhà nước vào tay nhân dân, quy định nhiều quyền quan trọng như quyền bầu cử, quyền tự do…

_Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Hiến pháp quy định việc tổ chức Nghị viện nhân dân do nhân dân bầu ra nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhân dân.

_Mang lại quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.

_Xác lập những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền.

_Phục vụ việc chuẩn bị cho kháng chiến trường kì.

1959_Sau thắng lợi ở chiến dịch Điện Biên Phủ, miền bắc được giải phóng hoàn toàn, đất nước bị chia cắt thành 2 miền. Tình hình kinh tế- văn hoá- xã hội ở miền Bắc có nhiều thay đổi, bắt đầu phát triển và cải tạo nền kinh tế theo CNXH, liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân được củng cố. Tình hình đòi hỏi cần có Hiến pháp mới cho thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ miền Nam.

_Tại kì họp thứ 6, Quốc hội khoá I quyết định sửa đổi Hiến pháp.

_7/1958: Hiến pháp được đưa ra thảo luận trong các cán bộ trung và cao cấp.

_1/4/1959: Hiến pháp được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến.

_31/12/1959: Kì họp thứ 11, Quốc hội khoá I thông qua Hiến pháp sửa đổi.

_1/1/1960: Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh công bố Hiến pháp 1959.

_Mang tính chất XHCN.

_Về chính trị: Duy trì nguyên tắc quyền lực nhà nước tập trung dân chủ, đảm bảo quyền tự do cho công dân, quy định thêm nhiều quyền và nghĩa vụ cho công dân.

_Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Hoàn thiện và phát triển theo mô hình Liên Xô và các nước XHCN, thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và hệ thống chính trị.

_Về kinh tế: Xác định kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và được ưu tiên phát triển.

_Đảm bảo quyền tự do, dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.

_Đảm bảo những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

_Phục vụ xây dựng CNXH ở miền Băc, kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền Nam.

1980_Chiến dịch Hồ Chí Minh dành thắng lợi, đất nước thống nhất, đòi hỏi cần phải tổng tuyển cử thống nhất cơ quan quyền lực nhà nước ở 2 miền Nam- Bắc, xây dựng một bản Hiến pháp mới cho thời kì xây dựng CNXH trên cả nước.

_18/12/1980: Tại kì họp thứ 7, Quốc hội khoá VI thông qua Hiến pháp mới.

_Mang đậm tính chất XHCN.

_Về chính trị: Xác định bản chất chuyên chính vô sản của nhà nước, thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong lãnh đạo nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội quan trọng.

_Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Hiến pháp xác định quyền làm chủ tập thể, với tổ chức bộ máy nhà nước giống như Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

_Về kinh tế: Tiến hành cách mạng cải cách quan hệ sản xuất, cải tạo các thành phần kinh tế phi XHCN, thực hiện nên kinh tế quốc dân 2 thành phần: kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu tư nhân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể.

_Đảm bảo quyền tự do, dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.

_Thống nhất tổ chức bộ máy nhà nước ở 2 miền Nam – Bắc, đảm bảo những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

_Phục vụ quá trình đi lên CNXH.

1992_Sau một thời gian, nhiều quy định của hiến pháp 1980 không còn phù họp với tình hình đất nước, cần phải có một bản Hiến pháp mới cho thời kì quá độ lên CNXH.

_15/4/1992: Kì họp thứ 11, Quốc hội khá VIII thông qua Hiến pháp mới.

_Mang tính chất XHCN.

_Về chính trị: Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trịc ho nhân dân.

_Về tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước: Tiếp tục thực hiện nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, tập trung dân chủ.

_Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với nhiều thành phần kinh tế, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

_Đảm bảo quyền tự do, dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.

_Hoàn thiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

_Phục vụ việc đổi mới kinh tế trong tiến trình quá độ lên CNXH.

2013_Trong bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều thay đổi, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế, cần có một bản Hiến pháp mới phù hợp hơn._Mang tính chất XHCN.

_Về chính trị: Củng cố quyền làm chủ của nhân dân.

_Về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Hiến pháp tiếp thu những hạt nhân hợp lí của học thuyết phân chia quyền lực.

_Về kinh tế: Tiếp tục phát triển nền kinh tế định hướng XHCN.

_Đảm bảo quyền tự do, dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền con người và quyền công dân.

_Hoàn thiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

_Phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong quá trình quá độ lên CNXH.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

[Tư vấn Miễn phí 24/7] --- Gọi ngay 1900.0191 ---

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail:

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn [24/7]: 1900 6198

Hiến pháp còn thể hiện là đạo luật cơ bản, luật gốc của Nhà nước. Các quy định của Hiến pháp trở thành những nguyên tắc tối cao trong hệ thống pháp luật quốc gia. Trong lịch sử, Việt Nam đã tiến hành xây dựng năm bản Hiến pháp đó là các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013.

Bài tư vấn pháp luật được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn [24/7]: 1900 6198

– Điểm giống nhau của các bản Hiến pháp

Các bản Hiến pháp trên đều là hiến pháp thành văn, cương tính, mang nội dung hiện đại và mang bản chất xã hội chủ nghĩa

Hình thức chính thể cộng hòa

Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.

– Điểm khác nhau

Về bối cảnh xây dựng bản hiến pháp

Hiến pháp 1946

Trên thế giới, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện, kiểu nhà nước tư sản đang bộc lộ những dấu hiệu không tốt do mâu thuẫn gay gắt giữa các nước tư sản thắng trận với các nước tư sản bại trận trong thế chiến thứ II, mâu thuẫn giữa nhà nước tư sản cũ với nhà nước tư sản mới lên, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.

Việt Nam, nhà nước non trẻ mới thành lập, lực lượng cách mạng chưa mạnh, có nhiều đảng phái, lực lượng thù địch, nội tại nhà nước xảy ra bất đồng quan điểm về lựa chọn kiểu nhà nước, trước tình hình này đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng có bản hiến pháp và tổ chức bộ máy nhà nước.

Hiến pháp 1959

Trên thế giới, các nước xã hội chủ nghĩa đã phát triển thành hệ thống và trở thành một kiểu nhà nước mới, có nhiều ưu điểm hơn so với kiểu nhà nước tư sản đương thời.

Việt Nam, miền Bắc giành lại chủ quyền nhờ chiến thắng điện biên phủ, miền Nam vẫn tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ. Lúc này lực lượng cách mạng của Việt Nam đang mạnh, đảng phái khác không còn tồn tại, thế lực thù địch hành động lén lút không đáng kể.

Hiến pháp 1980

Trên thế giới, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đang phát triển rực rỡ

Việt Nam, giành chiến thắng trong chiến dịch mùa xuân 1975 như một chiến thắng chung của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa trước hệ thống các nước tư sản. Nội chiến kết thúc, phần thắng thuộc về phía cộng sản miền bắc [phe xã hội chủ nghĩa ], việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc đã có những thành tựu bước đầu.

Hiến pháp 1992

Trên thế giới, nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Xô Viết và Đông Âu sụp đổ, quay lại áp dụng kiểu nhà nước tư sản. Trong khi đó cuộc cải cách của Trung Quốc thành công rực rỡ [1978-1987]

Việt Nam, kết quả áp dụng máy móc mô hình kiểu xã hội chủ nghĩa của Xô Viết không thành công.

Hiến pháp 2013

Trên thế giới các nước tư sản vẫn duy trì sự phát triển, các nước xã hội chủ nghĩa chỉ còn lại một số ít. Trung Quốc vươn lên tốp đầu các nước phát triển sau nhiều nỗ lực.

Việt Nam, hiến pháp 1992 sau hơn 20 áp dụng đạt được nhiều thành tựu song cần sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế, khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn [24/7]: 1900 6198

Về tư tưởng chủ đạo khi xây dựng bản hiến pháp

Hiến pháp 1946

Nội dung bản hiến pháp 1946 mang tính thỏa hiệp, nhượng bộ. Hiến pháp 1946 chưa áp dụng mô hình của kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa Xô Viết mà là một kiểu nhà nước dân chủ, kế thừa thành tựu của các nhà nước tư sản đương thời.

Hiến pháp 1959

Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình của Xô Viết, mô hình tiêu biểu của hệ thống xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, bản hiến pháp có nhiều nội dung áp dụng theo mô hình Xô Viết nhưng chưa áp dụng một cách triệt để, dập khuôn.

Hiến pháp 1980

Tiếp tục áp dụng kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện cuộc cách mạng triệt để, áp dụng dập khuôn theo kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Xô-Viết để có thành tựu lớn hơn.

Hiến pháp 1992

Việc áp dụng triệt để mô hình Xô-Viết không thành công, tình hình kinh tế khó khăn, vì vậy tư tưởng chủ đạo trong bản Hiến pháp 1992 là đề ra nhu cầu thay đổi, khởi xướng tinh thần đổi mới để khắc phục những khó khăn về tình hình trong nước.

Hiến pháp 2013

Tiếp tục tư tưởng đổi mới, thực hiện đổi mới đồng bộ , phù hợp về kinh tế, chính trị, hướng đến mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa , dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Về mối quan hệ giữa quyền lực

Hiến pháp 1946

Quy định rõ vai trò làm chủ của nhân dân. Khẳng định nhân dân là chủ đất nước, lập ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tất cả quyền bính thuộc về nhân dân, nhân dân có vai trò quan trọng, nổi bật quyết định những việc quan trọng nhất của đất nước như: các việc về quốc kế dân sinh, làm hiến pháp, sửa đổi hiến pháp, các công việc liên quan đến nền tảng quốc gia.

Nhà nước được nhân dân trao quyền và thực hiện các công việc nhỏ hơn, các cơ quan cũng có thể bị nhân dân bãi miễn nếu không được tín nhiệm, các cơ quan muốn thay đổi thẩm quyền theo quy định của hiến pháp đều phải do toàn dân phúc quyết .

Hiến pháp 1959, 1980

Khẳng định nhà nước do nhân dân lập ra, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Tuy nhiên từ thời kỳ này quốc hội có quyền lập hiến và tự quyết các công việc quan trọng nhất của đất nước. Có thể thấy quyền làm chủ của nhân dân không còn được như trong Hiến pháp 1946 nữa, nhân dân thường không hoặc có ít việc được trực tiếp làm, thay vào đó nhà nước làm tất cả mọi việc và vươn lên giành quyền làm chủ đất nước.

Hiến pháp 1992

Nhân dân thực hiện quyền lực trực tiếp đối với một số công việc nhất định như bầu cử ở cơ sở, địa phương những công  việc nhỏ mà nhà nước không quyết định. Nhân dân thực hiện gián tiếp quyền lực thông qua các cơ quan đại diện của mình là quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân có quyền giám sát, khiếu nại, tố cáo. Có thể nói trong hiến pháp 1992, vị trí của nhân dân đã được để ý lại song vẫn chỉ là những công việc nhỏ không có tính chất trọng đại. Quốc Hội vẫn nắm quyền lập hiến và tự quyết những công việc quan trọng của đất nước.

Hiến pháp 2013

Nhấn mạnh vai trò làm chủ đất nước của nhân dân. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Quốc hội không còn là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và quy định các vấn đề quan trọng của nhà nước nữa mà nhân dân đã được trực tiếp tham gia vào các công việc quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý mà không cần thông qua cơ quan đại diện.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật [nêu trên] được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .

Video liên quan

Chủ Đề