So sánh thuế tndn và thuế tncn

  • Bộ Luật lao động 2012.
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực ngày 06/08/2015
  • Thông tư số 111/2013/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/10/2013
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực ngày 30/07/2015

Tham khảo các công văn:

  • Công văn 727/TCT-CS năm 2015.
  • Công văn 1404/TCT-TNCN năm 2017.
  • Công văn 11971/BTC-TCT

II. Nội dung

a.  Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Tiết d, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

d] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Ngoài ra, tham khảo thêm Công văn 727/TCT-CS ngày 03/03/2015 của Tổng cục thuế:

“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên [do một cá nhân làm chủ], [không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh] đều thuộc khoán chi phí quy định tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”

Như vậy:

Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ], [không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh] sẽ không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

b.  Thuế thu nhập cá nhân

Theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:

 Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động”

Theo quy định nêu trên, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động là thu nhập chịu thuế TNCN. Vấn đề đặt ra là chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] có phải là người lao động không? Thu nhập mà doanh nghiệp trả cho họ có phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công không?

Trường hợp 1: Chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] là người lao động.

Trường hợp chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] không phải là người đại diện theo pháp luật hay giám đốc mà ký hợp đồng lao động làm việc tại công ty và nhận lương đối với công việc đó thì họ là người lao động và chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.là khoản tiền lương, tiền công

Trường hợp 2: Chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] không phải là người lao động.

Trường hợp chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] là người đại diện theo pháp luật và có thể đồng thời là giám đốc công ty thì họ không phải là người lao động.

Vì vậy, khoản tiền của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] nhận được do chính bản thân chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC  được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì:

“c] Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Theo quy định nêu trên thì khoản thu nhập mà chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] nhận được sau khi nộp thuế TNDN theo quy định là khoản thu nhập từ đầu tư vốn.

Chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng…

III.  Kết luận

Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ], [không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh] sẽ không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.trường hợp  Chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] là người lao động [không phải là người đại diện theo pháp luật hay giám đốc] thì chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.là khoản tiền lương, tiền công. Trường hợp Chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV [do một cá nhân làm chủ] không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

IV.   Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến Các trường hợp được hoàn thuế GTGT. Nếu bạn còn thắc mắc hay băn khoăn, hãy liên hệ ngay cho Uy Danh qua thông tin bên dưới.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

  •  Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  •  Hotline: 0968.55.57.59
  • Website: uydanh.vn –

Mục lục bài viết

  • 1. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân
  • 2. Phân biệt thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp
  • 3. Chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế thu nhập cá nhân

1. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Ở nước ta trước đây, trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, do nguồn thu nhập của dân cư trong xã hội mang tính chất thuần nhất nên Nhà nước ta không thu thuế đối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Sau khi thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lí từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, chế độ phân phối thu nhập theo cơ chế thị trường hình thành phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện. Bền cạnh đó, sự phân hoá thu nhập và phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội diễn ra rất nhanh. Để động viên một phần thu nhập của một bộ phân dân cư có thu nhập cao hơn so với mức thu nhập chung của cộng đồng vào ngân sách nhà nước và thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Pháp lệnh này được áp dụng trên thực tế kể từ ngày 01/4/1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21/11/2007, Quốc hội đã ban hàng Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.

Qua 3 năm thực hiện, Luật thuế thu nhập cá nhân về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra khi ban hành Luật:

Thử nhất, đã bao quát và mở rộng được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, theo đó, số người nộp thuế đã tăng lên qua các năm, các loại thu nhập mới phát sinh trong nền kinh tế đã dần bao quát được.

Thứ hai, đảm bảo động viên hợp lí thu nhập của dân cư, góp phần đảm bảo công bằng xã hội: Thống nhất các quy định về thuế áp dụng đối với cá nhân có thu nhập, không phân biệt cá nhân người nước ngoài với người Việt Nam.

Thứ ba, góp phần đàm bào nguồn thu ngân sách nhà nước, số thu thuế thu nhập cá nhân có sự tăng trưởng nhanh số thu năm 2009 đạt 3,4% tổng số thu ngân sách nhà nước, năm 2010 đạt 4,7% tổng thu ngân sách nhà nước, năm 2011 sổ thu bằng đạt 5,5% tổng thu ngân sách nhà nước.

Thứ tư, từng bước góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư. Tính đến hết năm 2011, ngành thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho 15.894.719 cá nhân. Thông qua cá nhân, cơ quan chi trả được cấp mã số thuế, ngành thuê nắm được số người nộp thuế, số người chưa phải nộp thuế đôi với thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu nhập khác, số thuế thu được từ các loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại nguồn và theo phương thức kê khai, nộp thuế.

Bên cạnh những kết quà đạt được, do sự biến động nhanh của nền kinh tế nên một số quy định trong Luật thuế thu nhập cá nhân đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, không còn phù hợp với thực tiễn, cụ thể:

- Mức giảm trừ gia cảnh không còn phù hợp;

- Về phạm vi, đối tượng tính thuế chưa bao quát hết hoặc đã lạc hậu do phát sinh những nội dung mới theo quy định của pháp luật liên quan;

- Một số quy định về kì tính thuế, thủ tục kê khai, quyết toán thuế chưa phù hợp với thực tiễn, còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác quản lí thuế cũng như hiện đại hoá quản lí thuế.

Vì vậy, để kịp thời khắc phục những bất cập của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, đảm bảo đơn giản hoá chính sách, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác quản lí thuế thì việc sửa đổi Luật là cần thiết nhằm:

- Một là, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lí thu nhập dân cư, góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người nộp thuế, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng.

- Hai là, sửa đổi, bổ sung những nội dung bất cập so với thực tế, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định; việc sửa đổi đảo bảo không làm ảnh hưởng lớri đến số thu ngân sách nhà nước.

- Ba là, bảo đảm đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lí thuế.

- Bốn là, góp phần tăng tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện tưorng đồng với nước ta, phù họp với xu thế cải cách thuế và thông lệ quốc tế.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

2. Phân biệt thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp

Dấu hiệu đặc trưng để phân biệt thuế thu nhập cá nhân với thuế thu nhập doanh nghiệp là:

Thứ nhất, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Còn đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải là tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh.

Thứ hai, thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập phát sinh từ kinh doanh, từ lao động và các khoản thu nhập khác không từ kinh doanh của các cá nhân còn thu nhập chịu thuế ttong thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản thu nhập từ kinh doanh và thu nhập khác của tổ chức kinh doanh.

về bản chất, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do đó, việc áp dụng chế độ thuế thu nhập cá nhân tạo khả năng để Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

3. Chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế thu nhập cá nhân

Quan hệ pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quan hệ thu, nộp thuế phát sinh giữa Nhà nước với các cá nhân có thu nhập chịu thuế được các quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân điều chỉnh.

Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thu nhập cá nhân gồm:

- Cơ quan thuế là một chủ thể trong quan hệ tham gia với tư cách nhân danh Nhà nước thực hiện quyền thu thuế đối với đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế.

- Các cá nhân có thu nhập chịu thuế là chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày ttở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng kí thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.

Luật Minh KHuê [sưu tầm & biên tập]

Video liên quan

Chủ Đề