So sánh Incoterm 1990 và 2000

Đến thời điểm hiện tại thì đã có 9 lần thay đổi các bản Incoterms, mình liệt kê sơ sơ như thế này:

1. Incoterms 1936

Sau khi ICC được thành lập năm 1919 thì bản Incoterms phiên bản đầu tiên được ra đời vào năm 1936 với 7 điều kiện như sau: - EXW [Ex Works] – Giao tại xưởng - FCA [Free Carrier] – Giao cho người chuyên chở - FOT/FOR [Free on Rail / Free on Truck] – Giao lên tàu hỏa - FAS [Free Alongside Ship] – Giao dọc mạn tàu - FOB [Free On Board] – Giao lên tàu - C&F [Cost and Freight] – Tiền hàng và cước phí - CIF [Cost, Insurance, Freight] – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ. Trên thực tế, Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng rộng rãi vì không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng.

2. Incoterms 1953

Bản cập nhật đầu tiên là năm 1953, vẫn giữ nguyên 7 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936 nhưng bổ sung thêm 02 điều kiện: - DES [Delivered Ex Ship] – Giao tại tàu; - DEQ [Delivered Ex Quay] – Giao trên cầu cảng, sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội bộ.

3. Incoterms 1953 [sửa đổi lần 1 vào năm 1967]

Năm 1967 thì vẫn giữ nguyên bản là Incoterms 1953 tuy nhiên có chỉnh sửa về nội dung như sau: Giữ nguyên 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 và bổ sung thêm 02 điều kiện mới: - DAF [Delivered At Frontier] – Giao tại biên giới; - DDP [Delivered Duty Paid] – Giao hàng đã nộp thuế], sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau.

4. Incoterms 1953 [sửa đổi lần 2 vào năm 1976]

Năm 1976 tiếp tục lần chỉnh sửa nội dung lần 2 nhưng vẫn giữ nguyên bản Incoterms 1953đã thay đổi như sau: Giữ nguyên 11 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 [sửa đổi lần 1] và bổ sung thêm 01 điều kiện mới: - FOA [FOB Airport] – Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao hàng tại sân bay.

5. Incoterms 1980

Lần thay đổi phiên bản Incoterms thứ hai thành phiên bản Incoterms 1980 được ban hành với 14 điều kiện giao hàng, trong đó giữ nguyên 12 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 [sửa đổi lần 2] và bổ sung thêm 02 điều kiện mới:

- CIP [Carriage and Insurance Paid to] – Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định; - CPT [Carriage Paid to] – Cước phí trả tới địa điểm đích quy định, nhằm thay thế cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.

6. Incoterms 1990

So với Incoterms 1980, có những thay đổi như sau: Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA và bổ sung thêm điều kiện: - DDU [Delivered Duty Unpaid] – Giao hàng tại đích chưa nộp thuế.

Tổng trong Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện.

7. Incoterms 2000

Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ.

8. Incoterms 2010

Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện, trong đó: Loại bỏ 04 điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trong Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là: - DAT [Delivered At Terminal] – Giao hàng tại bến; - DAP [Delivered At Place] – Giao tại nơi đến.

9. Incoterms 2020

Incoterms 2020 gồm 11 điều kiện, trong đó: Thay thế điều kiện DAT thành DPU

Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HCMKHOA LUẬT KINH TẾBÀI TIỂU LUẬNMÔN: TẬP QUÁN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾCHỦ ĐỀ: SỰKHÁC NHAU GIỮA INCOTERMS 2000 VÀINCOTERM 2010Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsMỤC LỤCTổng quan lý thuyết chung về IncotermsChương 1.1.1TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHUNG VỀ INCOTERMSKhái niệm IncotermsHiện nay, việc giao thương giữa các nước trên thế giới ngày càngđược mở rộng. Trong quá trình đó, thương mại quốc tế thường sửdụng những ngôn ngữ khác nhau, luật lệ địa phương khác nhau dẫnđến sự hiểu lầm, gây mâu thuẫn tranh chấp giữa hai bên tham gia.Để hạn chế bất đồng và thúc đẩy thương mại quốc tế, Phòng thươngmại quốc tế [ICC] đã soạn thảo INCOTERMS - Điều kiện thương mạiquốc tế.Incoterms [ viết tắt của International Commercial Terms – Các điềukiện thương mại quốc tế ] là một bộ các quy tắc thương mại quốc tếđược công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incotermsquy định những quy tắc liên quan đến giá cả của hàng hóa cũng nhưtrách nhiệm của các bên tham gia [ người mua và người bán ] tronghoạt động thương mại quốc tế. Năm 1936, phòng Thương mại quốctế ICC - International Champer of Commerce tại Paris đã phát hànhIncoterms nhằm thống nhất tập quán thương mại quốc tế, tránhđược những vụ tranh chấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian và củacải của con người và xã hội. Trong ấn phẩm đầu tiên này, ICC mới chỉđưa ra những điều kiện về giao nhận hàng hóa, trách nhiệm của cácbên như: ai sẽ trả cước vận tải, ai sẽ chịu các chi phí thủ tục hảiquan, bên nào sẽ có nghĩa vụ mua bảo hiểm… cũng như phân thờiđiểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm đối với hàng hóa. Trải quanhiều lần sửa đổi và bổ sung, Incoterms đang dần được hoàn thiệnđể gần gũi với bối cảnh thương mại ngày càng phát triển như hiệnnay, có thể nói Incoterms là cuốn sách không thể thiếu trong kệ sáchcủa những nhà kinh tế, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp thếgiới.3Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms1.2Lịch sử hình thành và phát triển của IncotermsIncoterms được nhiều nhà doanh nghiệp trên thế giới thừa nhận vàáp dụng vì tính thiết thực, rõ ràng và dễ hiểu, phản ánh xác thực cáctập quán thương mại phổ biến trong buôn bán quốc tế. Trong bốicảnh nền kinh tế như hiện nay, khi mà môi trường và điều kiện kinhdoanh quốc tế liên tục được đổi mới, Incoterms cũng đã được thayđổi, hoàn thiện nhằm bắt kịp với xu hướng phù hợp với tính năngđộng và thực tiễn của nó. Kể từ lần đầu tiên được ra mắt vào năm1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyênđược cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốctế. Tính đến nay, Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi và bổ sung vàocác năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và 2010. Qua mỗi lầnsửa đổi, Incoterms cũng đã thể hiện được tính cải tiến và hoàn thiệnvề phương pháp trình bày, giúp người đọc và các nhà doanh nghiệpdễ hiểu, dễ nhớ và dễ nắm bắt từ đó tạo điều kiện thuận lợi trongviệc so sánh, đối chiếu và lựa chọn các điều khoản trong Incotermsđể áp dụng vào hợp đồng thương mại quốc tế. Có thể thấy được cácbản Incoterms xuất bản trước năm 1990 thường lộn xộn, khó hiểu,các điều kiện được sắp xếp không có hệ thống và không có sự phânnhóm. Mỗi điều kiện được trình bày riêng rẽ, độc lập, không thấyđược mối quan hệ giữa chúng. Trong bản Incoterms 1990, Incoterms2000 và gần đây nhất là Incoterms 2010 chúng ta có thể thấy rõđược những cải tiến rõ rệt trong cách trình bày. Các điều kiện đượcsắp xếp theo trật tự logic và khoa học: Các điều kiện được chia thànhnhóm, mỗi điều kiện thương mại trình bày nghĩa vụ của người muavà người bán trong 10 nhóm nghĩa vụ chính một cách đối ứng trêncùng một trang sách. Điều đó cho thấy một cách rõ ràng: mỗi nghĩavụ áp đặt đối với bên này sẽ giải phóng cho đối tác chính nghĩa vụđó.Bảng 1. Bảng tóm tắt nội dung Incoterms qua các thời kỳ4Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsTên phiênNội dung ban hành/ sửa đổibảnBan hành với 07 điều kiện giao hàng:•EXW [: Ex Works] - Giao tại xưởng•FCA [: Free Carrier] - Giao cho người chuyên chở•FOT/FOR [:Free on Rail/Free on Truck] - Giao lêntàu hỏaIncoterms1936•FAS [: Free Alongside Ship] - Giao dọc mạn tàu•FOB [: Free On Board] - Giao lên tàu•C&F [:Cost and Freight] - Tiền hàng và cước phí•CIF [: Cost, Insurance, Freight] - Tiền hàng, bảohiểm và cước phíIncoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiệnsử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ.Trên thực tế, Incoterms 1936 không được các nhà kinhdoanh thừa nhận và sử dụng rộng rãi vì không giảithích hết được những tập quán thương mại quantrọng.IncotermsBan hành với 09 điều kiện giao hàng:1953•07 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms19365Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms•Bổ sung thêm 02 điều kiện: DES [: Delivered ExShip] – Giao tại tàu; DEQ [: Delivered Ex Quay] – Giaotrên cầu cảng, sử dụng cho phương thức vận tải đườngbiển và đường thủy nội bộ.Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ nhất đã thayđổi như sau:Incoterms1953•1953[sửa đổi lần 1vào năm1967]09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms•Bổ sung thêm 02 điều kiện: DAF [Delivered: AtFrontier] – Giao tại biên giới; DDP [: Delivered DutyPaid] - Giao hàng đã nộp thuế], sử dụng cho mọiphương thức vận tải, kể cả vận tải kết hợp nhiềuphương thức vận tải khác nhau.Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ hai đã thay đổiIncoterms1953như sau:•11 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms[sửa đổi lần 2 1953 [sửa đổi lần 1]vào năm1976]•Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA [: FOB Airport] –Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao hàngtại sân bay.IncotermsBan hành với 14 điều kiện giao hàng:1980•12 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms1953 [sửa đổi lần 2]6Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms•Bổ sung thêm 02 điều kiện CIP [: Carriage andInsurance Paid to] - Cước phí và bảo hiểm trả tới địađiểm đích quy định và CPT [: Carriage Paid to] - Cướcphí trả tới địa điểm đích quy định, nhằm thay thế choCIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằngđường biển.Ban hành với 13 điều kiện giao hàng. So vớiIncoterms 1980, có những thay đổi như sau:Incoterms1990•Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất củachúng giống FCA.•Bổ sung điều kiện DDU [: Delivered Duty Unpaid]- Giao hàng tại đích chưa nộp thuế.Incoterms2000Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện nhưIncoterms 1990 nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiệnFCA, FAS và DEQ.Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện, trong đó:Thay thế 04 điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trongIncoterms2010Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụngcho mọi phương thức vận tải là DAT [: Delivered AtTerminal] – Giao hàng tại bến và DAP [: Delivered AtPlace] – Giao tại nơi đến.Sự đổi mới và hoàn thiện của Incoterms qua từng thời kỳ đượcthể hiện cụ thể như sau:7Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsBản Incoterms đầu tiên được pháp hành vào năm 1936. Trong đónội dung bao gồm 7 điều kiện thương mại được sử dụng cho phươngthức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Vào thời điểm này,thương mại đường bằng đường hàng không chưa phát triển.Incoterms 1953 bao gồm 9 điều kiện thương mại được trình bàychuyên sâu hơn so với bản đầu tiên, nhưng vẫn trung thành với cáchsắp xếp các điều kiện thương mại theo thứ tự tăng dần nghĩa vụ củangười bán, từ điều kiện Ex Works [ giao tại xưởng ] mà tại đó nghĩavụ của người bán là tối thiểu cho đến điều kiện Ex Quay , Ex Ship, ởđó người mua có nghĩa vụ tối thiểu. Trong thời kỳ này, vận tải hàngkhông đã phát triển nhưng chưa thực sự phổ biến trong chuyên chởhàng hóa vì chi phí cao, do đó vận tải bằng đường biển vẫn làphương thức vận tải chủ yếu trong thương mại quốc tế. Vì vậy, thờiđiểm này vẫn chưa có các điều kiện thương mại áp dụng cho cácphương thức vận tải khác.Incoterms 1967 bao gồm 11 điều kiện thương mại. So vớiIncoterms 1953, Incoterms 1967 đã có thêm 2 điều kiện thương mạinhóm D là điều kiện DAF [ giao hàng tại biên giới] dùng cho vậnchuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường sắt và điều kiện DDP[ giao hàng tại nơi đến, đã nộp thuế ] dùng cho vận tải đa phươngthức. Việc bổ sung thêm 2 điều kiện này làm cho Incoterms được ápdụng rộng rãi hơn, phù hợp hơn với xu hướng người bán chịu tráchnhiệm ký hợp đồng vận tải và chịu rủi ro vận chuyển hàng hóa đếntận tay người mua.Incoterms 1976 bao gồm 12 điều kiện thương mại do được bổsung thêm điều kiện FOB airport dùng trong vận chuyển bằng đườnghàng không. Thời điểm này, vận tải hàng không phát triển mạnh,Incoterms ngay lập tức đã thể hiện tính cập nhật của mình, giúp vậntải đường hàng không có điều kiện phát huy tính tích cực trong vậnchuyển hàng hóa thương mại.8Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsIncoterms năm 1980 được bổ sung thêm 2 điều kiện thương mại,bao gồm 14 điều kiện. Đó là : Ex Works; Free carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Costand Freight; Cost, Insurance and Freight; Freight Carriage paid to;Freight Insurance paid to; Ex Ship; Ex Quay; Delivered at frontier;Delivered Duty paid. So với Incoterms 1976, ấn bản mới này có thêm2 điều kiện là Freight Carriage paid to [CPT] và Freight Insurancepaid to [CIP]. Hai điều kiện này được bổ sung nhằm đáp ứng đượcnhững thay đổi trong kỹ thuật vận tải và lập chứng từ. Thay vì chủyếu vận chuyển bằng đường biển, lấy lan can tàu làm điểm chuyểngiao rủi ro giữa bên bán và bên mua, Incoterms còn cho phép việc dichuyển rủi ro được thực hiện ở một địa điểm khác phù hợp hơn vớiphương thức vận chuyển bằng container hay vận tải đa phương thức.Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện:EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CIF,CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. 13 điều kiện trên được phânchia thành 4 nhóm theo đặc trưng cơ bản về trách nhiệm nghĩa vụvà phân chia rủi ro của bên bán và bên mua. Inoterms 1990 sửa đổiđã cho phép các bên sủ dụng chứng từ điện tử thay cho chứng từgiấy truyền thống làm cơ sở bằng chứng cho việc đã giao hàng. Sựthay đổi này đánh dấu một bước phát triển lớn trong thương mại,phù hợp với sự phát triển mạnh mẽcủa công nghệ thông tin. Từ đó,việc sử dụng và trao đổi các dữ liệu điện tử, thư điện tử [email] vàcác chứng từ điện tử bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong quan hệkinh tế quốc tế.Incoterms 2000 vẫn giữ nguyên 13 điều kiện thương mại như trongIncoterms 1990, nhưng trong bản mới này, ICC đã cố gắng sử dụngnhững thuật ngữ và cách diễn đạt thống nhất trong cả 13 điều kiện.Ngoài ra, Incoterms 2000 còn có một sô thay đổi về nghĩa vụ của cácbên trong vấn đề thông quan hàng hóa và giải thích rõ ràng và đầyđủ hơn về điều kiện FCA [ giao cho người chuyên chở]. Những thayđổi này không nhiều nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc làm cho9Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsIncterms ngày càng hoàn thiện, phản ánh đúng nhu cầu thực tiễn vàxu hướng của thương mại ngày nay.Ấn bản Incoterms mới nhất là bản Incoterms 2010. Incoterms 2010đã giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống còn 11 bằng việc thaythế bốn điều kiện cũ là DAF, DES, DEQ, DDU bằng hai điều kiện mớicó thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT [ giao hàng tạibến] và DAP [ giao tại nơi đến]. Ngoài ra, Incoterms 2010 cũng đềcập đến sự xuất hiện ngày càng nhiều của các khu vực miễn thủ tụchải quan; việc sử dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh ngàycàng phát triển và cả những thay đổi trong các tập quán vận tải. Đặcbiệt, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình, Incoterms 2010đã đề cập đến nghĩa vụ của người mua và người bán một cách bìnhđẳng. Với sự trình bày nội dung đơn giản và rõ ràng hơn, Incoterms2010 đã chứng tỏ được tính hoàn thiện và cập nhật của mình, bắt kịpđược những xu hướng mới trong thương mại hiện đại. Incoterms đãvà đang trở nên gần gũi và thân thiết hơn đối với người sử dụng.1.3Vai trò của IncotermsTrong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, hàng hóa được mua bán giữacác bên ở nhiều quốc gia hơn, với số lượng ngày càng lớn hơn vàchủng loại phong phú hơn. Chính vì lẽ đó, Incoterms đã và đang thểhiện mạnh mẽ vai trò to lớn của mình.1.3.1Incoterms là 1 bộ các quy tắc:Incoterms hệ thống hóa các tập quán thương mại được áp dụngphổ biến bởi các doanh nghiệp trên khắp thế giới. các tập quán nàyđã xuất hiện và tồn tại trong quá trình phát triển của thương mạiquốc tế, nhưng trước đây chưa được biết đến theo một trật tự khoahọc và logic. Incoterms ra đời, tập hợp những gì đã được thực hiện vàkiểm nghiệm phổ biến trong thực tiễn với mục đích giúp cho mọidoanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới vó thể nắm rõ và sử dụng mộtcách dễ dàng mà không cần mất nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả10Tổng quan lý thuyết chung về Incotermscác luật lệ tập quán thương mại riêng biệt các các đối tác nướcngoài.1.3.2Incoterms trở thành ngôn ngữ quốc tế trong hợpđồng ngoại thương:Là một bộ thuật ngữ thống nhất quốc tế trong giao nhận và vậnchuyển hàng hóa ngoại thương, Incoterms bao gồm các điều kiện vềnghĩa vụ giao nhận và vận tải hoàng hóa của các bên trong hợpđồng ngoại thương. Những điều kiện thương mại có tên ngắn gọn,trình bày đơn giản, ở mỗi điều kiện thương mại xác định 10 phânnhóm nghĩa vụ cơ bản cho mỗi bên mua bán phải thực hiện. Đa sốcác nghĩa vụ quy định có liên quan đến giao nhận, vận tải hàng hóavà các chứng từ có liên quan. Trong quá trình ký kết hợp đồng ngoạithương, Incoterms sẽ giúp các bên không gặp khó khăn trong việcbất đồng ngôn ngữ cũng như không phải giải thích quá nhiều vềnghĩa vụ của các bên trong vấn đề giao nhận ,vận tải và cung cấpcác chứng từ liên quan.1.3.3Incoterms là phương tiện quan trọng giúp đẩynhanh tốc độ trong đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương:Incoterms tập hợp thành chuẩn mực thống nhất các tập quánthông dụng có liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong mua bánquốc tế. Vì vậy, khi xác định sẽ áp dụng Incoterms nào, mỗi bên cóthể hình dung ra những nghĩa vụ cơ bản mà mình sẽ phải thực hiện.Điều này giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch đàm phán và đơn giản hóanội dung hợp đồng. mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ và mangtính pháp lý cao.11Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms1.3.4Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cảmua bán hàng hóa:Chi phí vận tải và cước phí là những yếu tố gây ảnh hưởngtrực tiếp đến việc hình thành và biến động giá cả hàng hóa trên thịtrường. Do đó, người bán và người mua đều phải quan tâm đến yếutố vận tải trong khi tính toán giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu.Giá cả của cùng một loại hàng hóa được tính theo điềukiện CIF thường có xu hướng gần bằng nhau tại các thị trường tiêuthụ trong khi giá hàng hóa tính theo điều kiện FOB lại rất khác nhau.Sự khác nhau này là do điều kiện sản xuất khác nhau, cước phí cáctuyến đường chuyên chở của thị trường.Incoterms quy định những nghĩa vụ quan trọng nhất vềgiao nhận, vận tải hàng hóa , về các chi phí cơ bản; giá trị hàng hóa;thủ tục và thuế xuất nhập khẩu; chi phí vận tải; phí bảo hiểm hànghóa; đại điểm chuyển rủi ro hàng hóa từ người bán sang người mua;địa điểm giao hàng hóa và nhận hàng… khi các bên thỏa thuận lựachọn áp dụng Incoterms thì đây là cơ sở quan trọng nhất để xác địnhgiá cả trong mua bán ngoại thương. Với các điều kiện thương mạikhác nhau, doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể tính toán và so sánhgiá cả của các đối tác khác nhau, từ đó lựa chọn và ký được nhữnghợp đồng đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho mình.1.3.5Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để giảiquyết tranh chấpIncoterms đóng vai trò làm cơ sở để thực hiện khiếu nại và giảiquyết tranh chấp [nếu có] giữa người mua và người bán trong quátrình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Nếu trong hợp đồng có dẫnchiếu đến loại Incotems được áp dụng thì khi có tranh chấp xảy ra,văn bản Incoterms và các tài liệu giải thích chuẩn mực về Incotermssẽ là những căn cứ quan trọng mang tính pháp lý giúp các bên thựchiện và giải quyết khiếu nại hoặc khiếu nại ra tòa án hoặc trọng tài.12Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms1.4Mục đích sử dụng, phạm vi áp dụng và tính chấtpháp lý tùy ý của Incoterms1.4.1Mục đích sử dụngTheo nguyên tắc chung, Incoterms được áp dụng trong trường hợpkhi các bên trực tiếp thỏa thuận việc áp dụng nó trong chính hợpđồng và chỉ ra điều kiện được áp dụng tương ứng. Incoterms cũng cóthể được áp dụng trong trường hợp khi mà các bên không trực tiếpthỏa thuận việc áp dụng chúng trong hợp đồng nhưng xuất phát từđiều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong đó hợp đồng được ký kết và thựchiện, Tòa án hay trọng tài cho rằng các bên có sự thỏa thuận ngầmviệc áp dụng tập quán thương mại quốc tế.•Incoterms là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hóa cáctập quánTM quốc tế được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhântrên khắp thế giới• Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độđàm phán,xây dựng và tổ chức thực hiện hợp đồng ngoạithương. Tránh những hiểu lầm và tranh chấp giữa các bên trongviệc phân chia chi phí và chuyển gia rủi ro về hàng hóa• Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bánhàng hóa.• Incoterms là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếunại và giải quyết tranh chấp [nếu có] giữa người bán trong quátrình thực hiện hợp đồng ngoại thương.Incotems ra đời nhằm cung cấp một hệ thống trọn vẹn các quy tắcquốc tế nhằm giải thích những điều kiện thương mại thông thườngđược sử dụng rộng rãi trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh đượchoặc ít nhất giảm được đáng kể sự không chắc chắn do cách giảithích khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác nhau.Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng không biết rõ các tập quánthương mại của nước bên kia bởi mỗi nước đều có tập quán buôn bánvà vận tải khác nhau, việc đó có thể gây ra những sự hiểu lầm,những vụ tranh chấp và kiện tụng gây lãng phí thời gian và tiền bạc.13Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsIncoterms ra đời đã khắc phục được những khó khăn đó bằng cáchđưa ra những điều kiện thương mại chung, đã được công nhận và cóhiệu lực ở nhiều nước trên thế giới.1.4.2Phạm vi áp dụng IncotermsIncoterms chỉ giới hạn đối với những vấn đề liên quan đến quyềnlợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán về việc giaohàng hóa được bán. Hàng hóa ở đây mang ý nghĩa là hàng hóa hữuhình, không bao gồm hàng hóa vô hình, ví dụ như phần mềm vitính…Thông thường, người ta thường có hai quan niệm sai lầm vềIncoterms. Thứ nhất, Incoterms nhiều khi được hiểu là dùng để ápdụng cho hợp đồng vận tải hơn là hợp đồng mua bán hàng hóa. Thứhai là đôi khi người ta hiểu sai là các điều kiện này quy định tất cảcác nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong hợp đồng mua bánhàng hóa.ICC đã luôn lưu ý rằng, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữangười mua và người bán thuộc hợp đồng mua bán hàng hóa, và hơnnữa là chỉ quy định trong một số trường hợp cụ thể mà thôi. Ngườinhập khẩu và người xuất khẩu cần phải biết rõ rằng trong giao dịchthương mại quốc tế, không chỉ có một hợp đồng mua bán hàng hóalà loại hợp đồng duy nhất mà các bên cần ký kết, bên cạnh đó còn córất nhiều loại hợp đồng khác nhau như hợp đồng vận tải, hợp đồngbảo hiểm… được sử dụng đồng thời với hợp đồng mua bán hàng hóavà chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Khi tiếnhành ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất nhập khẩu cần phải xemxét mối liên quan thực tế giữa các loại hợp đồng với nhau, cần thiếtđể thực hiện một vụ mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy vậy, việc cácbên thỏa thuận sử dụng một điều kiện của Incoterms thì nó thườngmang ý nghĩa ảnh hưởng đến các hợp đồng khác. Ví dụ như khingười bán đã đồng ý ký hợp đồng với điều kiện CFR hay CIF thì đồng14Tổng quan lý thuyết chung về Incotermsnghĩa với việc không thể dùng bất kỳ phương thức vận tải nào khácngoài phương thức vận tải bằng đường thủy, bởi theo các điều kiệnnày thì người bán phải gửi vận đơn đường biển hay chứng từ vận tảibiển cho người mua để làm bằng chứng cho việc giao hàng. Hơn nữa,tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán cũng phụ thuộc vào phươngthức vận tải được sử dụng.Thứ hai, Incoterms còn quy định một số nghĩa vụ được xác định cụthể đối với các bên như nghĩa vụ thông quan, nghĩa vụ mua bảohiểm, nghĩa vụ xếp dỡ hàng hóa… đồng thời quy định địa điểmchuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua. Mặc dù Incotermscó vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng mua bánhàng, song còn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong hợp đồng màIncoterms không điểu chỉnh như việc chuyển giao quyền sở hữu vàcác quyền về tài sản khác, sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả củasự vi phạm hợp đồng cũng như miễn trừ nghĩa vụ trong các trườnghợp nhất định. Cần nhấn mạnh rằng Incoterms không có ý điịnh thaythế các điều khoản và điều kiện cần phải có đối với một hợp đồngmua bán hàng hóa hoàn chỉnh bằng việc đưa vào các điều kiệnchuẩn hoặc các điều kiện được thỏa thuận riêng biệt.Nhìn chung, Incoterms không điều chỉnh hậu quả của sự vi phạmhợp đồng và bất kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gâyra. Các vấn đề này phải được giải quyết bằng những quy định kháctrong hợp đồng mua bán hàng hóa và các luật điều chỉnh hợp đồngđó. Về bản chất, INCOTERMS được áp dụng khi mua bán hàng hóaqua biên giới, do đó, nó bao gồm các điều kiện thương mại quốc tế.Nhưng vì INCOTERMS là văn bản quy phạm pháp luật tùy ý, nên đôikhi người ta lại dùng nó cho thương mai nội địa, điều này là khôngkhuyến khích và phải thận trọng khi áp dụng các điều khoảnINCOTERMS cho thích hợp.15Tổng quan lý thuyết chung về Incoterms1.4.3Tính chất pháp lý tùy ý của IncotermsINCOTERMS là văn bản do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chứcmang tính xã hội [phi chính phủ] chứ không phải là một tổ chức liênchính phủ, do đó, INCOTERMS không mang tính chất pháp lý bắtbuộc đối với các hội viên cũng như các bên liên quan. Tính chất pháplý tùy ý của INCOTERMS thể hiện ở các điểm chính:•Tất cả các phiên bản INCOTERMS đều còn hiệu lực, nghĩalà phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khidẫn chiếu INCOTERMS trong hợp đồng mua bán phải nói rõ làáp dụng INCOTERMS nào.• Chỉ khi trong hợp đồng mua bán có dẫn chiếu áp dụngINCOTERMS, thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộcđiều chỉnh các bên liên quan.Các bên có thể thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán:•Không thực hiện, hoặc thực hiện khác đi một hoặc một sốđiều không quy định trong INCOTERMS.• Bổ sung những điều khoản tronghợpđồngmàINCOTERMS không đề cập.Nếu nội dung INCOTERMS có xung đột với luật quốc gia, thì luậtquốc gia vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý, phán quyếtcủa tòa án địa phương có thể phủ nhận các điều khoản củaINCOTERMS.Do là văn bản pháp lý tùy ý, nên ICC sẽ được miễn tráchkhi có sai sót, tổn thất phát sinh trong quá trình áp dụng. Các bênliên quan khi áp dụng INCOTERMS cần phải hiểu thấu đáo nội dung,sử dụng thành thạo kĩ năng nghiệp vụ có liên quan.Do các mẫu hợp đồng mua bán thường được in sẵn, trong đó cóđiều khoản áp dụng INCOTERMS, nên để tránh sự hiểu lầm, khi kíhợp đồng mua bán các bên phải đặc biệt chú ý đến điều khoản áp16Tổng quan lý thuyết chung về Incotermsdụng INCOTERMS. Nếu điều khoản INCOTERMS in sẵn không thíchhợp [phiên bản cũ], thì phải sửa lại theo ý chí của các bên.Hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhautùy thuộc vào vị thế mạnh [yếu] trong giao dịch nhưng không đượclàm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảmtrách nhiệm, nghĩa vụ [nếu có] cần phải được cụ thể hóa trong hợpđồng mua bán.Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từngười mua đến người bán chứ không xác định thời điểm chuyểnquyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợpđồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoảnkhác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bêncũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mấthiệu lực bất cứ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiệnIncoterms đã được lựa chọn trước đó.Tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiệnnào [đường không, đường biển, đường bộ, v.v], loại hình nào [hàngrời, container, sà lan, v.v] thì có những nhóm điều kiện tương ứng.1.5Sự cần thiết phải dẫn chiếu Incoterms vào tronghợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếNền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội to lớn hơn bao giờ hết để doanhnghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hóađược bán ra ở nhiều nước hơn, số lượng lớn hơn và chủng loại đadạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế ngày càng nhiều và phức tạpdo vậy nếu hợp đồng mua bán hang hóa không được soạn thảo mộtcách kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu lầm và nhữngvụ tranh chấp tốn kém tiền bạc.Kể từ khi Incoterms 1936 ra đời – chuẩn mực về hợp đồng mangtính toàn cầu này thường xuyên được cập nhập để bắt kịp với nhịp17Tổng quan lý thuyết chung về Incotermsđộ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2000 có cân nhắctới sự xuất hiện nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan trong thời gianqua, việc sử dụng thông tin liên lạc điện tử ngày càng thông dụng vàcả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms 2010 ra đời, kếthừa từ Incoterms 2000, tuy nhiên, có nhiều thay đổi các điều kiệndo xu hướng vận chuyển hàng hóa bằng container ngày càng chiếmtỉ trọng cao trong giao thương.Hơn nữa Ban nghiên cứu Tập quán Thương mại quốc tế thuộc ICCbao gồm các thành viên từ nhiều nước trên thế giới và thuộc tất cảcác lĩnh vực thương mại đảm bảo cho Incoterms đáp ứng được nhucầu của doanh nghiệp khắp nơi.Vậy nên, Incoterms ra đời tạo điều kiện cho giao dịch thương mạiquốc tế diễn ra một cách trôi chảy, giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháplý. Tất cả những điều trên đã nói lên sự cần thiết phải dẫn chiếuIncoterms vào trong hợp đồng mua bán quốc tế.1.6Một số lưu ý khi sử dụng Incoterms1.6.1Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms vào hợp đồngmua bán hàng hóa:Nếu muốn áp dụng các quy tắc của Incoterms vào hợp đồng muabán hàng hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cáchdùng các từ ngữ như “điều kiện được chọn, tên địa điểm,Incoterms…”Ví dụ: điều khoản giá: giá hàng là 250USD/ MT FOB HaiphongIncoterms 2010Incoterms 2010 được hiểu là áp dụng Quy tắc của ICC về các điềukiện thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 2010. Việc nêu cụ thểIncoterms 2010 sẽ giúp chúng ta tránh áp dụng các bản sửa đổiIncoterms trước đó, như bản sửa đổi năm 1990, 2000…18Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsTại một số nước [đặc biệt là Hoa Kỳ] luật lệ nhiều địa phương điịnhnghĩa điều kiện bán hàng FOB rất khác nhau. Do vậy, nếu trong hợpđồng ký với một hãng Hoa Kỳ, chúng ta ghi – “giá FOB…” có nhiềurủi ro là hai bên sẽ phải tranh cãi trong quá trình thực hiện: “đó làFOB Hoa Kỳ hay FOB Incoterms”Do không ghi rõ, chúng ta có thể phải chấp nhận điều kiện FOBHoa Kỳ theo đó nghĩa vụ của người bán sẽ nặng hơn.1.6.2Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợpĐiều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phươngtiện vận tải và quan trọng nhất là phải xem các bên có ý định đưa racho người mua hoặc người bán các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ nhưnghĩa vụ tổ chức vận tải hay mua bảo hiểm. Incoterms chỉ quy địnhmột số trách nhiệm nhất định giữa người mua và người bán tronghợp đồng mua bán hàng hóa chứ không quy định trách nhiệm giữangười vận tải hay người nhận trong hợp đồng vận tải hay với cácquan hệ khác, do đó các bên phải nghiên cứu kỹ trước khi ký kết hợpđồng, tránh nhầm lẫn. Tóm lại, dù chọn điều kiện nào thì các bên vẫncần biết rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tậpquán riêng của từng cảng hoặc từng địa phương.1.6.3Quy định địa điểm, nơi hoặc cảng càng chính xáccàng tốt.Điều kiện Incoterms được lựa chọn áp dụng chỉ phát huy hiệu lứckhi các bên chỉ định một địa điểm hoặc một cảng, và nó sẽ phát huytối đa chức năng của mình khi các bên quy định chính xác nơi hoặccảng đó.Ví dụ như cần quy định: “ FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, FranceIncoterms 2010”Theo các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, DAT, DAP, DDP thì nơiđược chỉ định là nơi diễn ra việc giao hàng và là nơi rủi ro đượcchuyển từ người bán sang người mua. Còn theo các điều kiện CFR,19Tổng quan lý thuyết chung về IncotermsCIF, CPT và CIP thì địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng.Theo bốn điều kiện này thì địa điểm được chỉ định là nơi đến mà cướcphí được trả. Việc ghi chính xác một địa điểm cụ thể tại nơi hoặc đíchđến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.1.6.4Incoterms không phải là luậtTrong hợp đồng mua bán hàng hóa, Incoterms chỉ được áp dụngkhi:•Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định.•Các điều ước quốc tế liên quan quy định•Luật thực chất [luật quốc gia] do các bên lựa chọn không cóhoặc có nhưng không đầy đủ.Trong một số trường hợp, Incoterms vẫn có thể được áp dụng ngaycả khi không được nêu cụ thể trong hợp đồng như trường hợp coiviệc áp dụng Incoterms như một thông lệ thương mại hay việc sửdụng Incoterms được thừa nhận bởi luật áp dụng.1.6.5Các điều kiện Incoterms không làm cho hợp đồngđầy đủIncoterms đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụthuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giaohàng cho người mua và chi phí mỗi bên phải chịu. Song, Incotermskhông bao gồm tất cả các điều khoản trong hợp đồng mua bán màchỉ có giá trị bổ sung cho hợp đồng. Cụ thể, Incoterms không đề cậpđến mức giá phải trả hay phương thức thanh toán; sự chuyển giaoquyền sở hữu về hàng hóa/ tài sản- vấn đề về luật áp dụng - ủyquyền có điều khoản cụ thể trong hợp đồng và hậu quả của việc viphạm hợp đồng; phương thức người bán giao hàng đến điểm đến;người mua và người bán nên làm gì để yên tâm cho mình [ví dụ:mua bảo hiểm- trừ điều khoản CIF và CIP ]; mất mát, hư hỏng dođóng gói không cẩn thận, ký hiệu v.v… Những vấn đề này thườngđược quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng, hay các hợp20Tổng quan lý thuyết chung về Incotermsđồng đơn lẻ đi kèm với hợp đồng mua bán thương mại như hợp đồngbảo hiểm, hợp đồng vận tải…hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng.Các bên nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mấthiệu lực bất kỳ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiệnIncoterms đã được lựa chọn.21Giới thiệu về Incoterms 2000 và Incoterms 2010Chương 2.GIỚITHIỆUVỀINCOTERMS2000VÀINCOTERMS 20102.1Kết cấu và những nội dung cơ bản của Incoterms2000Incoterms 2000 là văn bản về điều kiện thương mại ban hành saucùng nhất trước khi có Incoterms 2010 và được nhiều doanh nghiệpở các nước trên thế giới hưởng ứng và áp dụng vì nó phù hợp nhấtvới tập quán thương mại hiện đại: là phương tiện chuyên chở bằngcontainer ngày càng nhiều; các chứng từ điện tử trong xuất nhậpkhẩu hàng hoá ngày càng phổ biếnIncoterms 2000 gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện [EXW], nhóm Fgồm 3 điều kiện [FCA, FAS, FOB], nhóm C gồm 4 điều kiện [CFR, CIF,CPT, CIP] và nhóm D gồm 5 điều kiện [DAF, DES, DEQ, DDU, DDP].Kết cấu theo loại hình phương tiện vận tải:•Các điều kiện FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ chỉ áp dụngđối với vận tải đường biển và thuỷ nội địa;•Các điều kiên còn lại áp dụng cho mọi phương thức vậntải, kể cả vận tải đa phương thứcCác điều kiện giao hàng được sắp theo từ nhóm E đến nhóm Dtheo đó nghĩa vụ của người bán tăng dần, ngược lại nghĩa vụ củangười mua giảm dần. Nếu ở điều kiện nhóm E người bán chịu nghĩavụ thấp nhất và người mua chịu nghĩa vụ cao nhất thì ngược lại ởđiều kiện nhóm D người mua chịu nghĩa vụ thấp nhất và người bánchịu nghĩa vụ cao nhất.Nội dung quan trọng nhất của Incoterms 2000 mà chúng ta cầnquan tâm là thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua đểtránh những tranh chấp có thể phát sinh sau này liên quan đến hợpđồng mua bán đã ký.22Giới thiệu về Incoterms 2000 và Incoterms 2010a. Nhóm E : gồm 1 điều kiện:EXW – Ex Works [named place]: giao hàng tại xưởng [địa điểm quyđịnh]Người mua sẽ chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từđầu người bán đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm đặthàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng [xưởng,nhà máy, nhà kho]. Điều khoản này thể hiện trách nhiệm tối thiểucủa người bán. Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thứcvận chuyển.b. Nhóm F :Đặc điểm của nhóm này: Người bán không trả cước phí vận tảichính, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định là hếtnghĩa vụ.Gồm 3 điều kiện:FCA – Free Carrier [named place]: giao hàng cho người vận tải [tạiđịa điểm quy định]Người bán có nghĩa vụ giao hàng, làm thủ tục xuất khẩu cho đếntận khi giao cho nhà chuyên chở được chỉ định bởi người mua tạiđiểm hoặc địa điểm đã được chỉ định. Trách nhiệm rủi ro và phí tổnngươi mua sẽ phải gánh chịu. Điều khoản này được dùng cho tất cảcác hình thức vận chuyển.FAS – Free Alongside Ship [named port of shipment]: giao hàngdọc mạn tàu [tại cảng bốc hàng quy định]Người bán được cho là hoàn tất nghĩa vụ giao hàng khi hàng đượcđặt cạnh mạn tàu tại cảng giao hàng, từ thời điểm này người mua sẽchịu mọi phí tổn về rủi ro về hàng hóa. Người mua đồng thời có nghĩa23Giới thiệu về Incoterms 2000 và Incoterms 2010vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ sử dụng trong vậnchuyển đường biển hoặc đường sông.FOB – Free On Board [named port of shipment]: giao hàng lên tàu[tại cảng bốc hàng quy định]Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng được giaoqua lan can tàu tại cảng xuất khẩu. Người mua đồng thời có nghĩa vụlàm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tảiđường biển hoặc đường sông.c. Nhóm C:Đặc điểm chính của nhóm:- Người bán phải trả cước phí vận tải chính- Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi gửi hàng [nơi đi]Gồm 4 điều kiện:CFR – Cost and Freight [named port of destination]: tiền hàng vàcước phí [cảng đến quy định]Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển đến cảng đích.Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngaysau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất. Người bán cónghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng chovận chuyển đường biển và đường sông.CIF – Cost, Insurance and Freight [named port of destination]: tiềnhàng, bảo hiểm và cước phí [cảng đến quy định]Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển, bảo hiểm đếncảng đích. Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mualà ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất. Người24Giới thiệu về Incoterms 2000 và Incoterms 2010bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ ápdụng cho vận chuyển đường biển và đường sông.CPT – Carriage Paid To [named place of destination]: cước phí trảtới [nơi đích quy định]Người bán trả cước vận chuyển đến đích. Rủi ro về hư hỏng và mấtmát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽđược chuyển từ người bán sang người mua. Điều khoản này ngườibán có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này cũngđược dùng cho tất cả các hình thức chuyên chở.CIP – Carriage and Insurance Paid to [named place of destination]:cước phí, bảo hiểm trả tới [nơi đích quy định]Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêmtrách nhiệm mua bảo hiểm cho những rủi ro về hư hại, tổn thất hànghóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm thủtục xuất khẩu, tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm ở mứcthấp nhất. Điều khoản này cho phép sử dụng với tất cả các loại hìnhchuyên chở.d. Nhóm D:Đặc điểm chính của nhóm:- Người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng tới địa điểm đích quyđịnhĐịa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi hàng đếnGồm 5 điều kiện:DAF – Delivered At Frontier [named place]: giao hàng tại biên giới[địa điểm quy định]25

Video liên quan

Chủ Đề