So sánh peptit và protein (giống nhau và khác nhau)
Protein và peptide là các thành phần cơ bản của các tế bào thực hiện các chức năng sinh học quan trọng. Protein cung cấp cho các tế bào hình dạng của chúng, ví dụ, và chúng phản ứng với các tín hiệu truyền từ môi trường ngoại bào. Một số loại peptide nhất định đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của các phân tử khác. Về mặt cấu trúc, protein và peptide rất giống nhau, được tạo thành từ các chuỗi axit amin được liên kết với nhau bằng liên kết peptit [còn gọi là liên kết amit].
Vậy, những gì phân biệt một peptide và một protein?
Các yếu tố phân biệt cơ bản là kích thước và cấu trúc. Peptide nhỏ hơn protein. Theo quan niệm, peptide được định nghĩa là các phân tử chứa từ 2 đến 50 amino acid, trong khi các protein được tạo thành từ 50 axit amin trở lên. Ngoài ra, các peptide có xu hướng ít được xác định rõ hơn trong cấu trúc hơn so với các protein, có thể áp dụng các sự phù hợp phức tạp được gọi là cấu trúc thứ cấp, bậc ba và bậc bốn. Phân biệt chức năng cũng có thể được thực hiện giữa các peptide và protein.
Tuy nhiên, các peptide có thể được chia nhỏ thành các oligopeptide, có ít axit amin [ví dụ, từ 2 đến 20] và các polypeptide, có nhiều axit amin. Protein được hình thành từ một hoặc nhiều polypeptide kết hợp với nhau. Do đó, protein cơ bản là peptide rất lớn. Trên thực tế, một số nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ peptide để chỉ riêng các oligopeptide, hoặc các chuỗi axit amin tương đối ngắn, với thuật ngữ polypeptide được sử dụng để mô tả các protein, hoặc các chuỗi 50 hoặc nhiều axit amin.
Tìm hiểu thêm : Ngộ độc Protein [chất đạm] là gì ?
- TAGS
- sự khác biệt protein và peptide
- tweet
Lý thuyết về peptit và protein
- Lý thuyết về peptit và protein: biết khái niệm và vai trò của peptit và protein trong cơ thể sinh vật
- Biết sơ lược về cấu trúc và tính chất của peptit và protein
I- Peptit
1, Khái niệm, cấu tạo, phân loại
a, Khái niệm
- Là loại hợp chất chứa từ 2 – 50 gốc α amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit
- Liên lết peptit là liên kết – CO- NH- giữa hai đơn vị α amino axit. Nhóm CO – NH giữa hai đơn vị α amino axit được gọi là nhóm peptit
b, Cấu tạo phân tử
Phân tử peptit được hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH
c, Phân loại
- Oligopeptit là những peptit có từ 2 – 10 gốc α-amino axit và đc gọi tương ứng là đi-; tri-; …
- Polipeptit là những peptit có từ 11-50 gốc α-amino axit. Đây là cơ sở để tạo nên protein
– Cách biểu diễn các peptit: ghép từ tên viết tắt của các gốc α-amino axit theo trật tự của chúng. Ví dụ: hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala
2, Tính chất hóa học
a, Phản ứng thủy phân
Khi thủy phân hoàn toàn tùy theo môi trường mà sản phẩm của phản ứng khác nhau
- Trong môi trường trung tính:
n-peptit + [n-1]H2O → aminoaxit
- Trong môi trường axit HCl
n-peptit + [n-1]H2O + [n+x]HCl → muối amoniclorua của aminoaxit
Trong đó x là số mắt xích Lysin trong n-peptit
- Trong môi trường bazo NaOH:
n-peptit + [n+y]NaOH → muối natri của aminoaxit + [y+1]H2O
Trong đó y là mắt xích của Glutamic trong n-peptit
- Lưu ý: trường hợp thủy phân không hoàn toàn peptit thì ta thu được hỗn hợp aminoaxit và các oligopeptit. Khi gặp bài toán dạng này chúng ta có thể sử dụng bảo toàn số mắt xích của một loại aminoaxit nào đó kết hợp với bảo toàn khối lượng
b, Phản ứng màu biure:
Trong môi trường kiềm, những peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên tác dụng với Cu[OH]2 tạo hợp chất màu tím
II- Protein
1, Khái niệm, cấu tạo, phân loại
a, Khái niệm
– Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối tử vài chục nghìn đến vài triệu
b, Cấu tạo của protein
- Protein được tạo bởi nhiều gốc α-amino axit nối với nhau bằng liên kết peptit, nhưng khối lượng lớn hơn và phức tạp hơn peptit[n≥50, n là số gốc α-amino axit]
- Các phân tử protein khác nhau không những bởi các gốc α-amino axit khác nhau mà còn bởi số lượng, trật tự sắp xếp của chúng khác nhau.
c, Phân loại: chia làm 2 loại
- Protein đơn giản: khi thủy phân chỉ cho hỗn hợp các α-amino axit
- Protein phức tạp: được tạo thành từ protein đơn giản và các thành phần “phi protein” như axit nucleic,..
2, Tính chất vật lý
- Nhiều protein tan được trong nước thành dung dịch keo và bị đông tụ khi đun nóng. Sự đông tụ và kết tủa protein cũng xảy ra khi cho axit, bazo hoặc một số muối vào dung dịch protein
- Có một số loại protein không tan được trong nước, không bị đông tụ hay kết tủa như: tóc, móng [ tay, chân],…
3, Tính chất hóa học
- Bị thủy phân thành các gốc α-amino axit nhờ xúc tác axit, bazo hoặc enzim tương tự như peptit. Nếu không thủy phân hoàn toàn sẽ tạo ra các oligopeptit
- Có phản ứng màu biure với Cu[OH]2 tạo hợp chất mày tím. Đây là phản ứng dùng để phân biệt protein
- Phản ứng màu với HNO3 đặc tạo kết tủa màu vàng
4, Vai trò
- Protein có vai trò quan trọng hàng đầu đối với sự sống của con người và sinh vật. Vì vậy, protein là cơ sở tạo nên sự sống
- Protein là thành phần chính trong thức ăn của người và động vật
Xem thêm:
Lý thuyết Anilin C6H7N: tính chất hóa học, tính chất vật lí, điều chế, ứng dụng
Tính chất của Peptit và Protein: Tính chất hóa học, vật lí, Đồng phân, Danh pháp chi tiết nhất
Bài giảng: Bài 11: Peptit và protein - Cô Nguyễn Thị Thu [Giáo viên Tôi]
1. Khái niệm
- Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được loại là liên kết peptit
- Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết petit
2. Phân loại
Các peptit được phân thành hai loại:
a] Oligopeptit: gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α - amino axit và được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit, …
b] Polipeptit: gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α - amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
1. Cấu tạo
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α - amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm –NH2, amino axit đầu C còn nhóm –COOH.
2. Đồng phân
Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là n!
3. Danh pháp
Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C [được giữ nguyên].
Ví dụ:
Glyxylalanyl valin [Gly – Ala – Val]
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước
1. Phản ứng màu biure
- Dựa vào phản ứng mẫu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2 + Cu[OH]2 → phức chất màu tím đặc trưng
- Amino axit và đipeptit không cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác dụng với Cu[OH]2 tạo phức chất màu tím
2. Phản ứng thủy phân
- Điều kiện thủy phân: xúc tác axit hoặc kiềm và đun nóng
- Sản phẩm: các α-amino axit
1. Đặc điểm
- Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu.
2. Phân loại
- Protein được phân thành 2 loại:
+ Protein đơn giản: được tạo thành chỉ từ các α-amino axit
+ Protein phức tạp: được tạo thành từ các protein đơn giản kết hợp với các phân tử không phải protein [phi protein] như axit nucleic, lipit, cacbohiđrat...
1. Hình dạng:
- Dạng sợi: như keratin [trong tóc], miozin [trong cơ], fibroin [trong tơ tằm]
- Dạng cầu: như anbumin [trong lòng trắng trứng], hemoglobin [trong máu]
2. Tính tan: Protein hình sợi không tan, protein hình cầu tan
3. Sự đông tụ: Là sự đông lại của protein và tách ra khỏi dung dịch khi đun nóng hoặc thêm axit, bazơ, muối
1. Phản ứng thủy phân
- Điều kiện thủy phân: xúc tác axit hoặc kiềm và đun nóng hoặc xúc tác enzim
- Sản phẩm: các α-amino axit
2. Phản ứng màu
Protein trong lòng đỏ trứng | |
HNO3 đặc | Kết tủa vàng [do sản phẩm có nhóm NO2] |
Cu[OH]2 | Phức chất màu tím đặc trưng [phản ứng màu biure] |
1. Enzim
Hầu hết có bản chất l protein, xc tc cho cc qu trình h a học đặc biệt là trong cơ thể sinh vật. Enzim được gọi là chất xúc tác sinh học và có đặc điểm:
+ Tính chọn lọc [đặc hiệu] cao: mỗi enzim chỉ xúc tác cho một phản ứng nhất định.
+ Hoạt tính cao: tốc độ phản ứng nhờ xúc tác enzim rất cao, gấp 109 – 1011 chất xúc tác hóa học.
2. Axit nucleic
Axit nucleic là một polieste của axit photphoric và pentozơ:
+ Nếu pentozơ là ribozơ, axit nucleic kí hiệu ARN.
+ Nếu pentozơ là đeoxiribozơ, axit nucleic kí hiệu ADN.
+ Phân tử khối ADN từ 4 – 8 triệu, thường tồn tại ở dạng xoắn kép.
+ Phân tử khối ARN nhỏ hơn ADN, thường tồn tại ở dạng xoắn đơn.
*Lưu ý
Một số công thức hay dùng:
a. Công thức phân tử của amin:
- Amin đơn chức: CxHyN [y ≤ 2x + 3]
- Amin đơn chức no: CnH2n+1NH2 hay CnH2n+3N
- Amin đa chức: CxHyNt [y ≤ 2x + 2 + t]
- Amin đa chức no: CnH2n+2-z[NH2]z hay CnH2n+2+zNz
- Amin thơm [đồng đẳng của anilin]: CnH2n-5N [n ≥ 6]
b. Công thức phân tử CxHyO2N có các đồng phân cấu tạo mạch hở thường gặp:
- Amino axit H2N–R–COOH
- Este của amino axit H2N–R–COOR’
- Muối amoni của axit ankanoic RCOONH4 và RCOOH3NR’
- Hợp chất nitro R–NO2
Xem thêm các phần Lý thuyết Hóa học lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia hay khác:
Giới thiệu kênh Youtube Tôi
A. PEPTIT
I. Khái niệm Peptitvà cấu tạo phân tử của Peptit?
1. Peptit là gì?
- Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-aminoaxit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.
- Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên kết peptit.
2. Cấu tạo phân tử của Peptit
- Phân tử Peptit hợp thành từ các gốcα-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm -NH2amino axit đầu C còn nhóm -COOH
* Ví dụ: H2N-CH2CO-NH-CH[CH3]-COOH;H2N-CHCO[CH3]-NH-CH2-COOH;
II. Phân loại Peptit
-Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit.
* Ví dụ: nếu có hai gốc thì gọi là đipeptit, ba gốc thì gọi là tripeptit [các gốc có thể giống hoặc khác nhau].
- Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
III. Đồng phân và danh pháp
1. Đồng phân của Peptit
- Sự thay đổi vị trí các gốc alpha - aminoaxit tạo nên các peptit khác nhau. Phân tử có n gốc a - amino axit khác nhau sẽ có n! đồng phân.
- Aminoaxit đầu N là amino axit mà nhóm amin ở vị trí αchưa tạo liên kết peptit còn amino axit đầu C là amino axit mà nhóm -COOH chưa tạo liên kết peptit.
2. Cách gọi tên Peptit [danh pháp]
- Tên Peptit := gốc axyl của các α-aminoaxit bắt đầu từ đầu chứa N, α-amino axit cuối cùng giữ nguyên tên gọi:
* Ví dụ: Ala - Gly - Lys thì tên gọi là AlanylGlyxylLysin.
IV. Tính chất hóa học của PEPTIT
1. Phản ứng màu Biure: Peptit + Cu[OH]2
- Peptit và protein tác dụng với Cu[OH]2tạo dung dịch có màu tím đặc trưng.
- Dựa vào phản ứng mẫu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2+ Cu[OH]2→ phức chất màu tím đặc trưng
-Amino axit và đipeptitkhông cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác dụng với Cu[OH]2tạo phức chất màu tím
2. Phản ứng thủy phân hoàn toàn tạo cácα-aminoaxit
- Khi thủy phân hoàn toàn tùy theo môi trường mà sản phẩm của phản ứng khác nhau:
- Trong môi trường trung tính:
n-peptit + [n-1]H2O→aminoaxit.
- Trong môi trường axit HCl: Peptit + HCl
n-peptit + [n-1]H2O + [n+x]HCl→muối amoniclorua của aminoaxit.
♦ Trong đó x là số mắt xích Lysin trong n - peptit
- Trong môi trường bazơ NaOH: Peptit + NaOH
n-peptit + [n+y] NaOH→muối natri của aminoaxit + [y +1] H2O
♦Với y là số mắt xích Glutamic trong n-peptit.
* Lưu ý:Trường hợp thủy phân không hoàn toàn peptit thì chúng ta thu được hỗn hợp các aminoaxit và các oligopeptit. Khi gặp bài toán dạng này chúng ta có thể sử dụng bảo toàn số mắt xích của một loại aminoaxit nào đó kết hợp với bảo toàn khối lượng.