So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận

Đổi mới hình thức đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên lớp bằng sử dụng ứng dụng Google Form [Google biểu mẫu]

Ngày đăng: 03:39 - 05/03/2020 Lượt xem: 7.613
Cỡ chữ
Tác giả: Đinh Thị Thủy – Khoa Kinh tế

Sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng internet đã hỗ trợ đảm bảo tính khách quan, công bằng cho việc đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, sinh viên có thể làm bài trắc nghiệm trên máy tính hoặc các thiết bị di động thông minh có kết nối internet mọi lúc, mọi nơi. Ngoài hình thức kiểm tra trên giấy thì trắc nghiệm khách quan còn được tổ chức trên phần mềm trực tuyến, các ứng dụng công nghệ thông tin như Google Form; Google Classroom. Trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong kiểm tra/thi kết thúc các môn học, đồng thời còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác như kiểm soát tự học, kiểm tra bài cũ cho sinh viên. Bài viết này chia sẻ cách thức xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan và các bước trong tổ chức đánh giá trắc nghiệm khách quan thông qua ứng dụng Google Form khi thực hiện kiểm soát tự học, kiểm tra bài cũ, kiểm tra quá trình .

1. Tổng quan về hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm khách quan là một hình thức được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả kết quả của người học đối với 1 phần của môn học, toàn bộ môn học, cấp học [thi tốt nghiệp] hoặc dùng để đánh giá năng lực đầu vào của một đối tượng. Trong đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở đạo tạo, trắc nghiệm khách quan là một hình thức áp dụng khá phổ biến khi cần kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức và đánh giá các hiểu biết kiến thức đơn lẻ, tách biệt; với trình độ suy luận ở mức độ thấp. Trắc nghiệm khách quan gồm các loại sau:
Bảng 1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan

TTLoại câu hỏiĐặc điểmƯu điểmNhược điểm
1 Trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn Gồm phần dẫn [câu dẫn] và các phương án trả lời cho sẵn. Người được hỏi tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều phương án trả lời có sẵn Kiểm tra, đánh giá được nhiều nội dung; độ tin cậy cao hơn; phát huy khả năng ghi nhớ, tư duy tổng hợp hữu hiệu; đảm bảo khách quan khi chấm bài. Mất nhiều thời gian để soạn; không đo lường được khả năng phán đoán tinh vi, giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo; tốn kém giấy, mực.
2 Trắc nghiệm “đúng – sai” Yêu cầu người được hỏi phải phán đoán đúng hay sai với một câu trần thuật hoặc một câu hỏi và đưa ra lựa chọn. Đơn giản, vẫn đảm bảo độ khách quan khi chấm, kiểm tra được lượng lớn kiến thức trong thời gian ngắn Độ tin cậy thấp, người được hỏi có thể đoán mò, thiếu tư duy kỹ lưỡng; khó phát hiện điểm yếu của người học.
3 Trắc nghiệm ghép đôi Có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Người được hỏi tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp Dễ soạn, đánh giá khả năng tìm mối liên hệ và tư duy logic; đỡ tốn giấy mực; hạn chế may rủi Không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức,nguyên lí.
4 Trắc nghiệm điền khuyết Người được hỏi phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống Người được hỏi không có cơ hội đoán mò mà phải tư duy để tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn; thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu biết của người học về các nguyên lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ dễ mắc sai lầm khi người soạn thường trích nguyên văn các câu từ tài liệu học tập; chỉ giới hạn vào chi tiết nhỏ; chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác

2. Ưu và nhược điểm của kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm:
+ Nhanh gọn, không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của thí sinh; việc chấm điểm trở nên đơn giản, có thể sử dụng phiếu chấm, máy để chấm cho kết quả rất nhanh và đảm bảo được tính công bằng, khách quan cho thí sinh.
+ Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn khi số phương án lựa chọn tăng lên, thí sinh buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hoá rất hữu hiệu.
+ Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài trắc nghiệm khách quan không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của sinh viên hoặc chủ quan của người chấm.
Nhược điểm:
+ Không thể hiện được tính sáng tạo, logic, sự thông minh,sự khéo léo của thí sinh;
+ Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, trong khi các câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ.
+ Những thí sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án đã cho nên họ không thoả mãn hoặc khó chịu.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
+ Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để thí sinh đọc nội dung câu hỏi.
Do đó, cần đảm bảo tuân thủ những yêu cầu khi đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đặt câu hỏi, thiết kế các phương án trả lời. Đối với thi trực tuyến, thí sinh phải có kỹ năng sử dụng máy tính nhất định và được hướng dẫn chi tiết các bước sử dụng phần mềm thi trực tuyến. Tác giả viết câu hỏi phải được bồi dưỡng kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm. Tác giả phải biết đọc kết quả phân tích câu hỏi thử nghiệm để có thể sửa chữa, hoàn chỉnh câu hỏi. Phải có ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đủ lớn cho từng học phần.

3. Thực trạng tổ chức đánh giá bài trắc nghiệm cho các học phần thuộc chuyên ngành Quản lý Công nghiệp
Ngành đào tạo Quản lý công nghiệp là một trong những ngành đào tạo trình độ đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Chương trình đào tạo của ngành có nhóm học phần Giáo dục đại cương;nhóm học phần cơ sở ngành, chuyên ngành, kiến thức bổ trợ ngành với các phương pháp đánh giá linh hoạt, phù hợp và đa dạng: trắc nghiệm khách quan, tự luận, trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận; vấn đáp; thực hành trên máy, thực hành tạo sản phẩm; bài tập lớn; đồ án; tiểu luận. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá và tổ chức kiểm tra, đánh giá phải bám sát đề cương môn học được duyệt và công bố công khai cho người học. Để nghiên cứu rõ hơn thực trạng sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong đánh giá các học phần thuộc chương trình Đào tạo Quản lý công nghiệp từ đó đề xuất phương án đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra/đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát giảng viên thuộc các bộ môn có tiến hành giảng dạy các học phần thuộc chương trình đào tạo Quản lý công nghiệp.

Giảng viên tham gia khảo sát đến từ các bộ môn Quản trị kinh doanh, Marketing - Kế toán, bộ môn Tin học, bộ môn ngoại ngữ, bộ môn chuẩn bị sản xuất, bộ môn chính trị, bộ môn khoa học cơ bản.
» Xem thêm

» Thu gọn
Chủ đề:
  • luận văn kinh tế
  • luận văn xây dựng
  • luận văn công nghệ thông tin
  • luận văn ngân hàng
  • cách làm luận văn
Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ---------oo0oo----------- TỰ LUẬNVÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: I. Giới thiệu chung: - Tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm cả. Theo nghĩa chữ hán “ Trắc” là đo lường, “ Nghiệm” là suy xét chứng thực. - Các bài kiểm tra thuộc loại tự luận mà xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học, cũng là những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của HS về môn học. - Bài báo cáo này đề cập chủ yếu đến “ TNKQ” theo cách gọi thông thường hiện nay là trắc nghiệm, áp dụng trong giáo dục và các kỹ thuật liên hệ đến trắc nghiệm này, vì vậy đây là hình thức khảo sát thành quả học tập tương đối mới mẽ đối với đa số GV. Chắc chắn nó không phải là hình thức kiểm tra, đánh giá duy nhất và nó cũng không thể thay thế hoàn toàn loại trắc nghiệm tự luận trong các trường học hiện nay. Cả hai đều bổ túc cho nhau, tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu khảo sát, vì kiểm tra đánh giá nào cũng có ưu, khuyết điểm riêng của nó. Phần dưới đây sẽ nêu ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai loại trắc nghiệm nói trên mà chúng ta gọi là “tự luận” và “trắc nghiệm”. * Giống nhau: - Trắc nghiệm hay tự luận đều có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được. - Dù trắc nghiệm hay tự luận, tất cả đều có thể sử dụng khuyến khích HS học tập nhằm đạt đến mục tiêu: Hiểu; Biết; Vận dụng các kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề. - Cả hai loại đều đòi hỏi vận dụng ít nhiều phán đoán chủ quan. - Cả hai loại tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng. * Khác nhau: Tự luận Trắc nghiệm - Một câu hỏi thuộc loại tự luận đòi - Một câu trắc nghiệm buộc HS phải hỏi HS phải tự mình soạn câu trả lời lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong và diễn tả nó bằng ngôn ngữ của một số câu đã cho sẵn. chính mình. - Một bài tự luận gồm một số câu hỏi - Một bài trắc nghiệm thường gồm tương đối ít và có tính chất tổng quát nhiều câu hỏi có tính chất chuyên đòi hỏi HS phải triển khai câu trả lời biệt chỉ đòi hỏi những câu trả lời
  2. bằng lời lẽ dài dòng. ngắn gọn. - Trong khi làm bài tự luận, HS phải - Khi làm một bài trắc nghiệm HS bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ dùng nhiều thời gian để đọc và suy và viết. nghĩ. - Chất lượng một bài tự luận tuỳ - Chất lượng của một bài trắc nghiệm thuộc vào kỹ năng của người chấm được xác định phần lớn do kỹ năng của người soạn thảo bài trắc nghiệm bài. ấy. - Một bài thi theo lối tự luận tương - Một bài thi trắc nghiệm khó soạn, đối dễ soạn, nhưng khó chấm và khó nhưng việc chấm và cho điểm dễ cho điểm chính xác. dàng và chính xác hơn. - Với loại tự luận HS có nhiều tự do - Với một bài trắc nghiệm người bộc lộ cá tính của mình trong câu trả soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ kiến lời và chấm bài cũng có tự do cho thức và các giá trị của mình qua việc điểm các câu trả lời theo xu hướng đặc câu hỏi, nhưng chỉ cho quyền tự riêng của mình. do chứng tỏ mức độ hiểu biết của mình qua tỷ lệ câu trả lời đúng. - Một bài trắc nghiệm cho phép và - Không có. đôi khi khuyến khích sự đoán mò, sự phỏng đoán. - Sự phân chia điểm của một bài tự - Bài trắc nghiệm thường phân chia luận có thể đựơc kiểm soát một phần điểm số của HS hoàn toàn quyết định lớn do người chấm. do bài trắc nghiệm. II. Một số ưu điểm và nhược điểm của TNKQ: * Ưu điểm: - Trắc nghiệm đảm bảo các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác. - Trắc nghiệm ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử. - Rất thuận lợi trong việc chấm thi. * Nhược điểm: - Trắc nghiệm khuyến khích sự đoán mò: xét về mặt lí thuyết HS có thể đoán mò trên một bài trắc nghiệm khách quan, nhất là những bài gồm những câu có 2 lựa chọn: Đúng, Sai. - Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi người học nhận ra thay vì phải nhớ thông tin. - Trắc nghiệm chỉ đòi hỏi HS nhận ra những gì đã học qua các câu trả lời cho sẵn, thay vì phải nhớ các thông tin ấy và viết chúng ra. - Trắc nghiệm không khảo sát mức độ cao của các quá trình tư duy. - Trắc nghiệm không khảo sát được khả năng sáng tạo của HS. III. Các dạng câu hỏi TNKQ: - Dạng câu nhiều lựa chọn. - Dạng câu đúng, sai. - Dạng câu ghé đôi. - Dạng câu điền khuyết. 1. Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn: a. Ưu điểm: + Xác suất chọn được phương án đúng do ngẫu nhiên không cao. + Hình thức đa dạng, có thể kiểm tra được nhiều mức độ nhận thức và hình thức tư duy.
  3. b. Nhược điểm: + Biên soạn khó + Chiếm nhiều chỗ trong giấy kiểm tra. + HS dễ nhắc nhau trong lúc làm bài. c. Phạm vi sử dụng: + có thể sử dụng cho mọi loại hình kiểm tra. + Rất thích hợp cho việc đánh giá để phân loại. d. Cách thực hiện: Gồm câu lệnh, phần gốc [ phần dẫn] và phần lựa chọn [ phần trả lời = phần nhiễu]. + Phần dẫn là một câu hỏi hoặc một mệnh đề chưa hoàn chỉnh. + Phần trả lời gồm 4 đến 5 phương án trả lời mà chỉ có một phương án đúng nhất HS phải khoanh tròn hoặc đánh dấu vào câu trả lời đúng nhất. Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D, … đứng trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Trong các chất dưới đây, chất làm quỳ tím hoá đỏ là: A. Nước. B. Dung dịch Natrihiđrôxit. C. Dung dịch Axit sunfuric. D. Dung dịch Kalisunfat. Câu 2: Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy nước là do tính chất: A. Khí Oxi nhẹ hơn nước. B. Khí Oxi hoà tan trong nước. C. Khí Oxi ít tan trong nước. D. Khí Oxi khó hoá lỏng. Câu 3: Rêu khác Tảo ở đặc điểm nào: A. Cơ thể có cấu tạo đa bào. B. Cơ thể có dạng rễ giả, thân và lá thật. C. Cơ thể có một số loại mô. D. Cơ thể có màu xanh lục 2. Dạng câu hỏi đúng sai: a. Ưu điểm: + Có thể đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn. + Dễ biên soạn. + Chiếm ít chỗ trong giấy kiểm tra. b. Nhược điểm: + Xác xuất chọn được đáp án đúng cao. + Nếu dung nhiều câu lấy từ SGK sẽ khuyến khích HS học vẹt. + Việc dung nhiều câu “ sai” có thể gây tác dụng tiêu cực trong việc ghi nhớ kiến thức. + Tiêu chí “đúng, sai” có thể phụ thuộc vào chủ quan của HS và người chấm. c. Phạm vi sử dụng: + Hạn chế. + Thích hợp cho việc kiểm tra vấn đáp nhanh. + Thường sử dụng khi không tìm được đủ phương án nhiễu cho câu nhiều lựa chọn.
  4. d. Cách thực hiện: + Phần dẫn là một câu có nội dung mà HS phải xác định đúng hay sai. + Phần trả lời gồm chữ Đ hoặc chữ S mà HS phải khoanh tròn hoặc đánh dấu khi xác định. Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu sau là đúng và khoanh tròn chữ S nếu câu sau là sai: a. Phản ứng hóa hợp đều là phản ứng oxi hoá khử. ĐS b. Phản ứng phân huỷ không phải là phản ứng oxi hoá khử. Đ S c. Phản ứng thế là phản ứng oxi hoá khử ĐS d. Phản ứng trung hòa không phải là phản ứng oxi hóa khử. Đ S 3. Dạng câu ghép đôi: a. Ưu điểm: + Dễ biên soạn. + Có thể kiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn. b. Nhược điểm: + Dễ trả lời thông qua việc loại trừ. + Khó đánh giá được mức độ tư duy ở trình độ cao. + HS mất nhiều thời gian làm bài vì cứ mỗi câu phải đọc lại toàn bộ những câu lựa chọn trong đó có những câu rỏ ràng không thích hợp. c. Phạm vi sử dụng: + Hạn chế. + Thích hợp với việc kiểm tra nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong một chương hay một chủ đề. d. Cách thực hiện: + Phần dẫn ở cột thứ nhất gồm một phần của câu, mệnh đề hoặc một yêu cầu. + Phần trả lời ở cột thứ hai chứa phần còn lại của câu mệnh đề hoặc đáp án mà HS phải ghép hai phần với nhau sao cho hợp lý. + Số lượng mệnh đề [ yêu cầu hoặc đáp án] ở hai cột không nên bằng nhau. Ví dụ: Hãy nối các nữa câu ở cột A và cột B sao cho thích hợp C ột A C ột B Trả lời A. Là một bazơ không tan. 1.NaOH 1………… .. 2.Cu[OH]2 B. Có thể bị nhiệt phân huỷ tạo ra Al2O3. 2………… . C. Là bazơ không tan có màu xanh lam. 3………… .. 3.Fe[OH]3 D.Là bazơ kiềm. 4.Al[OH]3 4………… .. E.Có thể bị nhiệt phân huỷ tạo ra Fe2O3. 4. Dạng câu điền khuyết: a. Ưu điểm: - Có thể kiểm tra được khả năng viết và diễn đạt của học sinh. - Dễ biên soạn. b. Nhược điểm: Tiêu chí đánh giá có thể không hoàn toàn khách quan. c. Phạm vi sử dụng: - Thích hợp cho các môn xã hội, ngoại ngữ. - Thích hợp với các lớp 6, 7 nhiều hơn.
  5. d. Cách thực hiện: - Phần dẫn là một chỗ trống trong một mệnh đề và một số từ, cụm từ, công thức, chỉ số.... cho trước [ có số lượng nhiều hơn chỗ trống]. - Phần trả lời là những ý hoặc từ HS phải điền vào chỗ trống cho hợp lý. VÍ DỤ: Chọn những từ, cụm từ sau hoặc số thích hợp điền vào chỗ trống [ ….] trong các câu sau để được những khẳng định đúng: Đòn bẩy, 200, nhỏ hơn, ròng rọc, kg, mặt phẵng nghiêng, g, 100, lớn hơn. a. Các máy cơ đơn giản gồm ………………………………… b. Đơn vị của khối lượng là........................... c. Một nhóm người đưa một hòn đá từ mặt đất lên xe theo phương thẳng đứng với tổng hợp lực là 2000 N. Hòn đá nặng.......... kilogam. d. khi dùng mặt phẵng nghiêng, ta có thể dùng một lực.............. IV. Một số lưu ý khi viết câu hỏi trắc nghi ệm khách quan: Dạng câu nhiều lựa chọn -Phần dẫn phải rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung. VD: Phương pháp lọc được dung để tách hỗn hợp nào sau đây: A. Muối ăn với nước. B. Muối ăn với đường. C. Đường với nước. D. nước với cát. - Tránh dùng dạng phủ định nếu dùng phải in đậm chữ “ không”. VD: Chất nào sau đây không phải là Axit: A. HCl. B. HNO3. C. H2SO4. D. NaCl. - Nên viết dưới dạng 1 phần của câu, chỉ dùng “câu hỏi” khi cần nhấn mạnh. VD: Châu chấu hô hấp bằng gì? A. Mang. B. Da. C. ống khí. D. Phổi. - Nên có 4 đến 5 phương án lựa chọn trong đó chỉ có 1 phương án đúng nhất. Các phương án nhiễu phải có vẽ hợp lý và hấp dẫn HS. VD: Oxit nào sau đây vứa là chất tan trong nước, vừa để hút ẩm: A. CaO, SiO2. B. Fe2O3, P2O5. C. Fe2O3, SiO2. D. CaO, P2O5. - Các phần lựa chọn phải được viết theo cùng 1 lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp. VD: Dòng nào dưới đây là cụm danh từ? A. Một con rùa lớn. B. Đã chìm đáy nước. C. Sáng le lói dưới mặt hồ xanh. D. đi chậm lại. - Hạn chế dùng “các câu trên đều sai” hoặc “ các câu trên đều đúng”. VD: Ốc sên đào lỗ đẻ trứng có ý nghĩa sinh học gì? A.
  6. - Không để HS đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức trình bày của phần lựa chọn. - Sắp xếp các phương án lựa chọn ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đối với vị trí phương án. - Đảm bảo phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép phải thành một cấu trúc đúng ngữ pháp và đúng chính tả. V. Qui trình biên soạn đề kiểm tra: - Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra. - Thiết lập ma trận hai chiều. - Thiết kế câu hỏi theo ma trận. - Xác định đáp án và biểu điểm. * Thiết lập ma trận hai chiều: - Một chiều: Nội dung chính cần đánh giá. - Một chiều: Các mức nhận thức của HS. + Nhận biết: Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra các khái niệm, định nghĩa, định luật... mà HS đã được học. + Thông hiểu: Khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu, giải thích tài liệu... + Vận dụng: Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào một tình huống mới. + Tỉ lệ điểm: Biết - Hiểu - Vận dụng có thể là 4: 4: 2 hoặc 3,5: 3,5: 3 hoặc 3: 4: 3. Phương bình, ngày 22 tháng 01 năn 2007 Người viết Trần Minh Hải

Video liên quan

Chủ Đề