Tên chương trình là gì nêu các quy tắc khi đặt tên chương trình

Bài 2. Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình – Câu 2 trang 13 SGK Tin học lớp 8. Cho biết sự khác nhau giữa từ khóa và tên . Cho biết cách đặt tên trong chương trình ?

Cho biết sự khác nhau giữa từ khóa và tên . Cho biết cách đặt tên trong chương trình ?

– Từ khóa do ngôn ngữ lập trình quy định.

– Tên do con người đặt dùng để phân biệt các đại lượng khác nhau trong chương trình.

Cách đặt tên trong chương trình : 

+ Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.

Quảng cáo

+ Tên không được trùng với từ khóa

+ Tên không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa kí tự trống

+ Tên phải ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu

Giải Bài Tập Tin Học 8 – Bài 2: Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình giúp HS giải bài tập, giúp cho các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Sách Giáo Khoa Tin Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Tin Học Lớp 8

Trả lời:

– Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình bao gồm bảng chữ cái, các quy tắc và ngữ nghĩa, trong đó:

   1. Bảng chữ cái: Các ngôn ngữ lập trình thường gồm các chữ cái tiếng Anh và một số kí hiệu khác như dấu phép toán [+,-,*,/,…], dấu đóng, mở ngoặc, dấu nháy… Nói chung, hầu hết các kí tự có trên bàn phím máy tính đều có mặt trong bảng chữ cái của mọi ngôn ngữ lập trình.

   2. Quy tắc: Mỗi câu lệnh trong chương trình gồm các từ và các kí hiệu được viết theo một quy tắc nhất định. Các quy tắc này quy định cách viết các từ và thứ tự của chúng. Chẳng hạn, các từ được cách nhau bởi một hoặc nhiều dấu cách, một số câu lệnh được kết thúc bằng dấu chấm phẩy, … Mỗi ngôn ngữ lập trình khác nhau thì sẽ có một quy tắc riêng của nó. Nếu câu lệnh bị viết sai quy tắc, chương trình sẽ nhận biết và thông báo lỗi.

   3. Ngữ nghĩa: Mỗi câu lệnh đều có một ý nghĩa riêng xác định các thao tác mà máy tính cần thực hiện.

Trả lời:

– Từ khóa: là những từ dành riêng cho ngôn ngữ lập trình, không được dùng các từ khóa này cho bất kì mục đích nào khác ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định.

– Tên: Do người lập trình tự đặt ra, nhưng phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch. Tuy có thể đặt tùy ý tên, nhưng để dễ sử dụng người ta thường đặt sao cho ngắn gọn nhất, dễ nhớ và dễ hiểu nhất.

– Cách đặt tên trong chương trình: Tùy từng ngôn ngữ lập trình khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau về cách đặt tên, tuy nhiên hầu hết cần phải thỏa mãn những điều sau:

    1. Tên khác nhau đại diện cho với những đại lượng khác nhau.

    2. Tên không được trùng với những từ khóa.

A] a;

B] Tamgiac;

C] 8a;

D]Tam giac;

E] beginprogram;

F] end;

G] b1;

H] abc;

Trả lời:

– Các tên hợp lệ là: A, B, G, H.

– Các tên không hợp lệ:

    C: do có số ở đầu.

    D: do có dấu cách.

    E, F: Do sử dụng từ khóa.

Trả lời:

– Cấu trúc chung mọi chương trình bao gồm:

   1. Phần khai báo thường gồm các câu lệnh:

       + Khai báo tên chương trình

       + Khai báo các thư viện và một số khai báo khác.

2. Phần thân của chương trình gồm các câu lệnh mà máy tính cần thực hiện. Đây là phần bắt buộc phải có.

    Chú ý: Phần khai báo có thể có hoặc không. Tuy nhiên, nếu có phần khai báo thì nó phải được đặt trước phần thân chương trình.

Chương trình 1 begin end. Chương trình 2 Begin Program CT_thu; Writeln[‘Chao cac ban’]; end.

Trả lời:

– Chương trình 1 mặc dù thiếu phần khai báo nhưng phần thân của chương trình vẫn đủ và đúng cú pháp câu lệnh, có begin bắt đầu và end kết thúc có dấu “.” ở cuối. Nên chương trình 1 hợp lệ.

– Chương trình 2 do ở trong phần thân chương trình chứa phần khai báo nên chương trình 2 không hợp lệ.

1. Các ưu điểm của ngôn ngữ lập trình Pascal.

2. Khái niệm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc và tên của một vài ngôn ngữ lập trình loại này.

Trả lời:

– Lúc đầu, mục đích thiết kế Pascal là để phục vụ cho việc giảng dạy lập trình có cấu trúc, do đó Pascal có các đặc điểm sau:

    + Ngữ pháp, ngữ nghĩa đơn giản và có tính logic.

    + Cấu trúc chương trình rõ ràng, dễ hiểu.

   + Dễ sửa chữa và cái tiến.

   + Trên hết, pascal dễ học và dễ đọc nên được không chỉ nhiều trường mà còn được nhiều quốc gia chọn để dạy học trong chương trình học phổ thông.

– Ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc: Trong một chương trình máy tính, các khối chức năng có thể được thực hiện không chỉ theo trình tự mà còn có thể theo các tình huống và lặp lại nhiều lần. Phương pháp lập trình cấu trúc được dựa trên các mô hình toán học của Bohm và Guiseppe, theo đó, một chương trình máy tính có thể được viết dựa trên ba cấu trúc: trình tự, quyết định và vòng lặp:

   + Trình tự nghĩa là các câu lệnh được thực hiện theo trình tự nhất định: trên xuống.

   + Quyết định là sự quy định sẽ thực hiện chương trình như thế nào phụ thuộc vào sự thoả mãn các điều kiện nhất định.

   + Vòng lặp thể hiện sự thực hiện có tính lặp một số đoạn lệnh của chương trình khi các điều kiện nào đó vẫn được thỏa mãn.

– Thông qua các cấu trúc trên, mã chương trình trở nên sáng sủa và dễ đọc.

– Một số ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc: C, Foxpro,…

Pascal [phiên âm tiếng Việt: Pát-xcan] là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh  thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp cho kiểu lập trình cấu trúc & cấu trúc dữ liệu, và được đặt theo tên của nhà toán học, triết gia và nhà vật lí người Pháp, Blaise Pascal.

Pascal được phát triển theo khuôn mẫu của ngôn ngữ ALGOL 60. Wirth đã phát triển một số cải tiến cho ngôn ngữ này như một phần của các đề xuất ALGOL X, nhưng chúng không được chấp nhận và Ngôn ngữ Pascal được phát triển riêng biệt và phát hành vào năm 1970. Một phiên bản cải tiến được gọi là Object Pascal được thiết kế cho lập trình hướng đối tượng được phát triển vào năm 1985, được sử dụng bởi Apple Computer và Borland vào cuối những năm 1980 và sau đó phát triển thành ngôn ngữ Delphi trên nền tảng Microsoft Windows. Wirth đồng thời cũng xây dựng Modula-2 và Oberon, là những ngôn ngữ tương đồng với Pascal. Oberon cũng hỗ trợ kiểu lập trình hướng đối tượng.

Super Pascal là một biến thể của Pascal, bổ sung nhãn không có số, trả lại biểu thức hay mệnh đề là tên của kiểu dữ liệu.

Các trường đại học Wisconsin-Madison, Zürich, Karlsruhe và Wuppertal đã phát triển các trình biên dịch Pascal-SC và Pascal-XSC, nhằm lập trình tính toán số.

TMT Pascal trình biên dịch tương thích Borland đầu tiên cho chế độ bảo vệ DOS 32-bit, hệ điều hành OS/2 và Win32. Ngoài ra ngôn ngữ TMT Pascal là ngôn ngữ đầu tiên cho phép quá tải hàm và toán tử. Pascal-SC ban đầu nhắm vào bộ vi xử lý Z80, nhưng sau này được viết lại cho DOS [x86] và 68000. Pascal-XSC có lúc được chuyển sang Unix [Linux, SunOS, HP-UX, AIX] và Microsoft / IBM [DOS với Hệ điều hành EMX, OS/2, Windows]. Nó hoạt động bằng cách tạo mã nguồn trung gian C, sau đó được biên dịch thành một tệp thực thi nguyên gốc. Một số phần mở rộng ngôn ngữ Pascal-SC đã được chấp nhận bởi GNU Pascal.

Pascal Sol được thiết kế vào khoảng năm 1983 bởi một nhóm người Pháp để thực hiện một hệ thống giống Unix có tên Sol. Đó là tiêu chuẩn Pascal level-1 [với giới hạn mảng tham số] nhưng định nghĩa cho phép từ khóa thay thế và định danh được xác định trước bằng tiếng Pháp và ngôn ngữ bao gồm một vài phần mở rộng để giảm bớt lập trình hệ thống. Nhóm Sol sau này đã chuyển sang dự án ChorusOS để thiết kế một hệ điều hành phân tán.

IP Pascal là một triển khai thực hiện ngôn ngữ lập trình Pascal bằng cách sử dụng Micropolis DOS, nhưng đã được chuyển nhanh sang CP/M-80 chạy trên Z80. Nó đã được chuyển sang các kiểu máy 80386 vào năm 1994, và tồn tại ngày nay như các triển khai Windows/XP  Linux. Trong năm 2008, hệ thống đã được đưa lên một cấp độ mới và ngôn ngữ kết quả được gọi là "Pascaline" [sau khi máy tính của Pascal].

Cho biết sự khác nhau giữa từ khóa và tên. Cho biết cách đặt tên trong chương trình.

Đề bài

Cho biết sự khác nhau giữa từ khóa và tên. Cho biết cách đặt tên trong chương trình?

Lời giải chi tiết

- Từ khóa: là những từ dành riêng, không được dùng các từ khóa này cho bất kì mục đích nào khác ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định.

- Tên: Do người lập trình đặt ra cho các đối tượng, đại lượng trong chương trình, nhưng phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch. Tuy có thể đặt tùy ý tên, nhưng để dễ sử dụng người ta thường đặt sao cho ngắn gọn nhất, dễ nhớ và dễ hiểu nhất.

- Cách đặt tên trong chương trình: Tên do người lập trình đặt phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch và thỏa mãn:

    1. Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.

    2. Tên không được trùng với các từ khóa.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề