-
-
Tóc bạc da mồi
Da mồi tóc bạc
-
-
Chiều chiều ai đứng hàng ba,
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng -
-
Xấu mặt dễ sai
Đẹp trai khó khiến -
Miệng tòe loe như ống nhổ Mặt rỗ chằng như tổ ong Về nhà chẻ củi cho xong
Vô duyên lời nói mất lòng chị em
Nhác trông con mắt đáng trăm Miệng cười đáng chục, hàm răng đáng nghìn Nhác trông con mắt ưa nhìn
Đáng trăm cũng chuộng, đáng nghìn cũng mua
Ô kìa con cái nhà ai Cái váy thì dài, áo ngắn ngang hông! Thấy ai giương mắt ra trông
Nghề nghiệp chẳng có, chổng mông kêu trời!
Tôi là con gái xóm trong
Chân đi yểu điệu hình dong ai tày
Đôi cổ tay nhỏ nhi nhỏ nhí bằng cái bắp cày
Chân đi sừng sững rõ tày voi nan
Đôi má hồng cô bay trắng khốn trắng nạn trắng tựa hòn than
Nằm đâu ngủ đấy lại toan kén chồng
Ơi người lấm tấm rỗ hoa Rỗ dăm ba nốt thật là rỗ xinh Khen ai đồ rỗ cho mình
Rỗ tốt rỗ đẹp rỗ xinh rỗ giòn
Những người lấm tấm rỗ hoa Rỗ năm ba cái thật là rỗ xinh Khen ai chia rỗ cho mình
Đễ duyên mình thắm, để tình ta say
Người khôn con mắt dịu hiền
Người dại con mắt láo liên nhìn trời
Con lợn mắt trắng thì nuôi
Những người mắt trắng đánh rồi đuổi đi
Chẳng ai xấu bằng anh chồng tôi Cái râu rễ gộc, cái tóc rễ tre Cái bụng bè bè, hình như bụng cóc Học hành thời dốt, chữ nghĩa chẳng biết
Nó bắt nó lèn, nó nêm như chạch
Nó thở ành ạch, như cái ễnh ương
Chồng em rỗ sứt, rỗ sì
Chân đi chữ bát, mắt thì hướng thiên
Bao giờ vào đám tháng giêng
Bắt chồng em đến khiêng chiêng cho làng
Trọc đầu mang tiếng bất lương
Kìa như có tóc cũng phường gió trăng
-
Da mồi tóc sương Da lốm đốm những chấm màu nâu nhạt như mai con đồi mồi, tóc bạc như sương tuyết; đây là hình ảnh để tả người già [cũng có cách nói da mồi tóc bạc, tóc bạc da mồi].
Da đồi mồi
-
Ống nhổ Đồ đựng lòng sâu, miệng loe, dùng để chứa các chất thải nhổ ra [như khi ăn trầu].
Ống nhổ
-
Bắp cày Đoạn tre hoặc gỗ hình bắp, nối cán cày với chỗ mắc dây ách.
Các bộ phận của cày
-
Voi nan Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Voi nan, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
Rỗ Bề mặt bị lồi lõm lỗ chỗ. Mặt rỗ thường do nhiều sẹo nhỏ di chứng của bệnh đậu mùa, mụn...gây nên.
-
Giòn Xinh đẹp, dễ coi [từ cổ].
-
Cá chạch Miền Nam gọi là cá nhét, một loại cá nước ngọt trông giống như lươn, nhưng cỡ nhỏ, thân ngắn và có râu, thường rúc trong bùn, da có nhớt rất trơn. Vào mùa mưa cá chạch xuất hiện nhiều ở các ao hồ, kênh rạch; nhân dân ta thường đánh bắt về nấu thành nhiều món ngon như canh nấu gừng, canh chua, chiên giòn, kho tộ...
Cá chạch
-
Ễnh ương Loài động vật thuộc họ ếch nhái, da trơn, bụng lớn, có tiếng kêu to. Ễnh ương thường xuất hiện vào mùa mưa [mùa sinh sản], nên nhân dân ta hay đánh bắt ễnh ương vào mùa này. Thịt ễnh ương giàu chất đạm, có vị ngọt bùi, beo béo, xương giòn và thơm, chế biến được nhiều món ăn ngon.
Ễnh ương
-
Chân chữ bát Chân đi khuỳnh ra hai bên như chữ bát 八, dân gian còn gọi là đi "chàng hảng."
-
Thiên Trời [từ Hán Việt].
Thiên trời địa đất
Cử cất tồn còn
[Tam thiên tự - soạn giả Đoàn Trung Còn] -
Chiêng Nhạc cụ bằng đồng thau, hình tròn, giữa có thể có hoặc không có núm nổi lên. Người ta đánh chiêng bằng dùi gỗ có quấn vải mềm, hoặc bằng tay. Cồng, chiêng là các nhạc cụ đặc trưng cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Đánh chiêng
-
Bất lương Không lương thiện [từ Hán Việt].
-
Nguyệt hoa Cũng viết là hoa nguyệt [trăng hoa], chỉ chuyện trai gái yêu đương. Từ này có gốc từ nguyệt hạ hoa tiền [dưới trăng, trước hoa, những cảnh nên thơ mà trai gái hẹn hò để tình tự với nhau], nay thường dùng với nghĩa chê bai.
Cởi tình ra đếm, ra đong
Đâu lời chân thật, đâu vòng trăng hoa?
[Tơ xuân - Huy Trụ] -
Mặt nạc đóm dày Mặt nạc là mặt có phần thịt hai má, trán, cằm nhô ra quá nhiều. Đóm dày là đóm [củi] chẻ dày bản, khó cháy. Cả câu chỉ người ngu độn.