Tiếng trung trong tiếng nhật là gì

Tiếng Nhật và tiếng Trung là 2 ngôn ngữ được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Xét về cơ bản, cả tiếng Nhật và tiếng Trung đều sử dụng hệ thống chữ tượng hình, điều này đã làm nhiều người phân vân chọn học tiếng Nhật hay tiếng Trung là tốt nhất? Nên tham gia một khóa học tiếng Trung online hay khóa học tiếng Nhật? Cơ hội phát triển bản thân sau khi học 2 ngôn ngữ này có ngang bằng nhau không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích những khía cạnh xoay quanh việc học tiếng Nhật và tiếng Trung cùng với những thắc mắc mà các bạn gặp phải trong quá trình học 2 ngôn ngữ này.

Tiếng Nhật và tiếng Trung có giống nhau không?

Để đưa ra quyết định nên học tiếng Nhật hay tiếng Trung trong tương lai, đầu tiên chúng ta nên hiểu rõ tường tận về bản chất của 2 ngôn ngữ này.

Về mặt chữ viết, tiếng Trung và tiếng Nhật đều là chữ tượng hình, đây là một khía cạnh gây khó khăn không ít khi học cho người Việt vốn đã quen với hệ chữ cái La-tinh từ khi còn nhỏ. Nếu trong tiếng Trung chúng ta có Hán tự với 214 bộ thủ thì trong tiếng Nhật ta phải học thuộc cả 3 bảng chữ cái: bảng chữ mềm [Hiragana], bảng chữ cứng [Katakana] và chữ Kanji. Nói một chút về chữ Kanji hay còn gọi là Hán tự trong tiếng Nhật – là loại chữ tượng hình được vay mượn từ chữ phồn thể của Trung Quốc, sử dụng trong chữ viết tiếng Nhật hiện đại. Nói như thế có nghĩa là nếu bạn đã có nền tảng tiếng Trung tốt, bạn sẽ tiếp thu và làm quen với tiếng Nhật dễ dàng hơn.

Trong khi tiếng Nhật và tiếng Trung có vài điểm tương đồng về chữ viết, song cách đọc và ngữ pháp của 2 ngôn ngữ này lại hoàn toàn khác nhau bắt buộc bạn phải bỏ thời gian ra nghiên cứu và học hỏi nếu muốn phát triển một trong 2 thứ tiếng này.

Tiếng Trung với tiếng Nhật tiếng nào khó hơn?

Vậy trong 2 ngôn ngữ Trung và Nhật, tiếng nào dễ học và dễ tiếp thu hơn? Câu trả lời còn phụ thuộc vào sự yêu thích và khả năng học ngôn ngữ của bạn.

Nếu bạn là một người yêu thích và theo dõi các bộ phim cổ trang Trung Quốc ngay từ khi còn bé thì bạn sẽ có xu hướng cảm thấy tiếng Trung dễ học hơn vì trong lúc xem phim, bạn đã vô tình tiếp thu kiến thức và nền văn hóa của Trung Quốc, quen với cách họ nói và phát âm từ đó dễ dàng bắt đầu với tiếng Trung hơn so với những người khác. Khó khăn duy nhất ở đây là việc ghi nhớ chữ viết tiếng Trung. Có rất nhiều người học tiếng Trung Quốc lâu năm vẫn không thể nào ghi nhớ chính xác tất cả các nét của những chữ phức tạp, đây cũng là một thách thức lớn đối với người học tiếng Trung.

Ngược lại, nếu tuổi thơ của bạn gắn liền với những bộ phim siêu nhân, phim hoạt hình đến từ xứ sở hoa anh đào, bạn sẽ có xu hướng muốn khám phá, tìm hiểu về văn hóa và ngôn ngữ của Nhật Bản – đất nước gắn liền với tuổi thơ của mình. Trong quá trình học tiếng Nhật tất nhiên sẽ có những khó khăn riêng như việc ghi nhớ từ vựng hay ngữ pháp phức tạp nhưng một khi bạn đã có sự yêu thích đối với tiếng Nhật thì mọi khó khăn trong quá trình học chỉ là vấn đề thời gian.

Tóm lại, tiếng Nhật, tiếng Trung hay bất cứ ngôn ngữ nào khác đều có những thuận lợi và khó khăn riêng mà không một người học ngôn ngữ nào không trải qua. Quan trọng là bạn có đủ sự thích thú và quyết tâm chinh phục thứ ngôn ngữ đó hay không.

Cơ hội việc làm và mức thu nhập

Vậy nên học tiếng Trung hay tiếng Nhật cho dễ xin việc? Học tiếng Nhật có tương lai không? Học tiếng Trung sau này ra làm gì? Có dễ xin việc không?

Bạn nên đọc thêm :   Top 5 trung tâm tiếng anh Phan Thiết chất lượng cao

Hiện nay, tiếng Trung là ngôn ngữ xếp thứ 3 trên thế giới về mức độ sử dụng phổ biến và bắt buộc phải có đối với một ứng viên. Điều này không quá ngạc nhiên vì Trung Quốc là một quốc gia tỷ dân và luôn là một trong các thị trường màu mỡ mà các công ty thương mại hướng tới. Tại Việt Nam ngày nay cũng có rất nhiều các công ty Trung Quốc, Đài Loan tham gia đầu tư phát triển kinh tế mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người học tiếng Trung. Tuy nhiên, thị trường việc làm lớn sẽ dẫn đến mức độ cạnh tranh trong nghề tăng cao, mức lương chi trả cho các đầu việc yêu cầu tiếng Trung cũng chỉ dao động từ 9 – 15 triệu đồng.

Trong khi đó, Nhật Bản là một quốc gia có dân số già, thiếu thốn nguồn nhân lực, chính phủ Nhật Bản đã đưa ra các chính sách thu hút chất xám, mức lương hấp dẫn chi trả cho các công việc yêu cầu bằng cấp tiếng Nhật rơi vào khoảng 15 – 20 triệu đồng. Với mức lương có phần nhỉnh hơn so với mặt bằng chung đồng nghĩa với áp lực công việc cũng sẽ nhiều hơn so với các công việc khác.

Tùy vào điều kiện và khả năng của mỗi người mà bạn nên cân nhắc kĩ trước khi quyết định nhé!

Có nên học song song tiếng Trung và tiếng Nhật?

Việc học 2 ngôn ngữ cùng một lúc là việc rất khó, đòi hỏi nhiều thời gian và chất xám của người học ngoại ngữ. Hơn thế nữa, như đã nói ở trên, tiếng Trung và tiếng Nhật đều sử dụng các chữ tượng hình tương đối khó nhớ và phức tạp. Riêng việc chỉ học một trong hai ngôn ngữ Trung hoặc Nhật đã mất rất nhiều công sức và thời gian ôn luyện thì việc học song song cả tiếng Trung Quốc và Nhật Bản là điều bất khả thi, đó là chưa nói đến nếu áp dụng phương pháp học này, bạn sẽ dễ bị nhầm lẫn giữa 2 ngôn ngữ vì chữ Hán và chữ Kanji giống nhâu đến khoảng 70%.

Bạn nên đọc thêm :   Cách giao tiếp để hiểu con hơn mỗi ngày

Học song song tiếng Trung và tiếng Nhật cùng lúc sẽ khiến bạn mất khá nhiều thời gian nhưng hiệu quả tiếp thu lại không cao nên tốt nhất bạn nên học chắc một tiếng trước khi bạn bắt đầu với một ngôn ngữ mới.

Mức học phí và các chi phí khác

Một yếu tốt nữa ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nên học tiếng Trung hay tiếng Nhật là chính là các khoản phí trong quá trình học tập.

Người học ngoại ngữ thường chọn các trung tâm đào tạo để học tập và ôn luyện, mức chi phí cho các khóa học tiếng Trung tại Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt dao động từ 2.500.000 đến 3.000.000 VND cho một khóa khoảng 2 tháng rưỡi và mức chi phí cho các khóa học tiếng Nhật phải từ 3.000.000 trở lên trong khoảng thời gian tương tự.

Ngoài ra, những người chọn đi du học để nâng cao khả năng ngoại ngữ trung bình chi 11.000 USD cho 1 năm du học tại Trung Quốc và đối với những người đi du học tại Nhật Bản, con số này rơi vào khoảng 30.000 USD cho 1 năm học tập và sinh hoạt.

Mong rằng những so sánh trên sẽ giúp các bạn hiểu hơn về 2 ngôn ngữ này từ đó có thể cân nhắc và đưa ra quyết định đúng đắn trong tương lai.

Trung tâm dạy tiếng Trung uy tín tại TPHCM

Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt hiện là một trong những trung tâm đào tạo tiếng Trung uy tín nhất tại TPHCM. Với đội ngũ giáo viên người bản xứ Đài Loan, cùng giáo trình đúc kết từ nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy.

Địa chỉ liên hệ

Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt

Địa chỉ: 462/ 11 Đường Nguyễn Tri Phương, Tổ 02 Khu phố I, Quận 10

Thành phố Hồ Chí Minh

Phone: +84899499063

Email:

Website: //khoahoctiengtrung.com/ 

Trong tiếng Trung 日本 Rìběn có nghĩa là Nhật Bản. 日 Rì nghĩa là mặt trời, 本 běn có nghĩa gốc rễ, cội nguồn. Vì vậy Nhật Bản cũng có nghĩa là nguồn gốc của mặt trời

日本 nghĩa là gì? Tìm hiểu về 日本 qua ngôn ngữ Trung Quốc

Trong tiếng Trung 日本 Rìběn có nghĩa là Nhật Bản. 日 Rì có nghĩa là mặt trời, âm Hán Việt là Nhật còn 本 běn âm Hán Việt là Bản, có nghĩa là gốc rễ, cội nguồn. Vì vậy đất nước Nhật Bản, tiếng Trung là 日本 Rìběn mang ý nghĩa nguồn gốc của mặt trời hay cũng được cũng được mệnh danh là đất nước của mặt trời mọc. Trong bài học hôm nay, mời các bạn cùng Tiếng Trung Ánh Dương tìm hiểu về những đặc trưng của đất nước Nhật Bản qua ngôn ngữ Trung Quốc nhé. 

越南 nghĩa là gì

Một số từ vựng liên quan tới đất nước Nhật Bản 日本 Rìběn

岛国    dǎo guó: Đảo quốc [ nước của những hòn đảo] 日出之国    rì chū zhī guó: Đất nước mặt trời mọc 日本首都    rì běn shǒu dū: Thủ đô của Nhật Bản 东京dōng jīng: Tokyo 国家象征 guó jiā xiàng zhēng: Tượng trưng của quốc gia 天皇明仁 tiān huáng míng rén: Thiên Hoàng Akihito 天皇生日:12月23日    tiān huáng shēng rì : 12 yuè 23 rì: Ngày sinh nhật của Thiên Hoàng là 23/12  建国纪念日: jiàn guó jì niàn rì : 2 yuè 11 rì: Ngày kỉ niệm kiến quốc là 11/2 日语    rì yǔ: Tiếng Nhật 和服    hé fú: Trang phục kimono 国歌: 君之代guó gē :   jūn zhī dài Kimigayo: Quốc ca:  Kimigayo     自由民主党    zì yóu mín zhǔ dǎng: Đảng tự do dân chủ 地震    dì zhèn: Động đất 温带季风气候    wēn dài jì fēng qì hòu: Khí hậu ôn đới gió mùa 高科技gāo kē jì: Khoa học kĩ thuật trình độ cao 人口老龄化    rén kǒu lǎo líng huà: Dân số bị già hóa 发达国家    fā dá guó jiā: Đất nước phát triển 机器人制造    jī qì rén zhì zào: Chế tạo người máy 国花:樱花(民间)、菊花(皇室)guó huā : yīng huā ( mín jiān ) 、 jú huā ( huáng shì ): Quốc hoa: Hoa anh đào [ dân gian]; Hoa cúc [ Hoàng gia] 茶道    chá dào: Trà đạo 日本摇滚乐    rì běn yáo gǔn lè: Nhạc rock Nhật Bản 武士道    wǔ shì dào: Võ sĩ đạo 忍者    rěn zhě: Ninja 剑道    jiàn dào: Kiếm đạo 相扑    xiāng pū: võ sumo 旅游    lǚ yóu: Du lịch 富士山fù shì shān: Núi Phú Sĩ 金阁寺:    jīn gé sì :Kim Các Tự, tức chùa Gác Vàng [Kinkaku-ji]  银阁寺:      yín gé sì :Ngân Các Tự [ chùa Gác Bạc] [Ginkaku-ji]

台场:    tái cháng :Đài Trường

Mẫu câu tiếng Trung giới thiệu về Nhật Bản

位于东亚、国名意为“日出之国”    wèi yú dōng yà 、 guó míng yì wéi “ rì chū zhī guó ”: Nhật bản nằm ở khu vực Đông Á, Quốc danh là đất nước mặt trời mọc.

总面积37.8万平方公里。主体民族为大和族,通用日语,总人口约1.26亿。    zǒng miàn jī 37 . 8 wàn píng fāng gōng lǐ 。 zhǔ tǐ mín zú wéi dà hé zú , tōng yòng rì yǔ , zǒng rén kǒu yuē 1 . 26 yì 。: Tổng diện tích là 378.000 km2.  Dân tộc chủ yếu là  dân tộc Đại Hòa, sử dụng chủ yếu là tiếng Nhật, tổng dân số khoảng 126 triệu người. 

日本国旗——日章旗     rì běn guó qí — — rì zhāng qí  
Quốc kì Nhật Bản là cờ mặt trời

日本国徽是一枚皇家徽记rì běn guó huī shì yī méi huáng jiā huī jì
Quốc Huy Nhật bản là hình biểu tượng hoàng gia

日本以温带和亚热带季风气候为主,夏季炎热多雨,冬季寒冷干燥,四季分明rì běn yǐ wēn dài hé yà rè dài jì fēng qì hòu wéi zhǔ , xià jì yán rè duō yǔ , dōng jì hán lěng gān zào , sì jì fēn míng
Khí hậu chủ yếu của Nhật Bản là ôn đới và nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng và mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, bốn mùa rõ rệt.

南北气温差异十分显著    nán běi qì wēn chà yì shí fēn xiǎn zhù
Chênh lệch về nhiệt độ giữa 2 miền Bắc và Nam rất rõ rệt.

日本的植物种类繁多。    rì běn dí zhí wù zhǒng lèi fán duō 。
Chủng loại thực vật của Nhật bản rất phong phú.

日本是一个多山的岛国    rì běn shì yī gè duō shān dí dǎo guó
Nhật bản là quốc đảo có rất nhiều núi.

地形以山地丘陵为主,占日本国土面积的3/4    dì xíng yǐ shān dì qiū líng wéi zhǔ , zhān rì běn guó tǔ miàn jī dí 3 / 4
Địa hình chủ yếu là đồi núi, chiếm tới ¾ diện tích đất nước Nhật Bản.

日本是高度发达的资本主义国家    rì běn shì gāo dù fā dá dí zī běn zhǔ yì guó jiā
Nhật bản là đất nước tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ cao.

资源匮乏并极端依赖进口    zī yuán kuì fá bìng jí duān yī lài jìn kǒu
Nguồn tài nguyên của Nhật bản khan hiếm, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.

日本人的打招呼,基本上是以鞠躬来表示的    rì běn rén dí dǎ zhāo hū , jī běn shàng shì yǐ jū gōng lái biǎo shì dí 
Cách thức chào hỏi của người Nhật Bản là khom lưng chào hỏi

和服是日本传统民族服装    hé fú shì rì běn chuán tǒng mín zú fú zhuāng 
Kimono là trang phục truyền thống của Nhật Bản

日本的主菜是鱼。rì běn dí zhǔ cài shì yú 。Thức ăn chính của Nhật Bản là cá.

日本的特征文化是茶道、花道、书道    rì běn dí tè zhēng wén huà shì chá dào 、 huā dào 、 shū dào
Văn hóa đặc trưng của Nhật Bản là trà đạo, hoa đạo và  sách đạo.

从2019年5月1日开始启用“令和”为年号。 cóng 2019 nián 5 yuè 1 rì kāi shǐ qǐ yòng “ líng hé ” wéi nián hào 。
Từ ngày 1/5/2019 Nhật Bản bắt đầu sử dụng niên hiệu là  “ Lệnh Hòa”  

日本的法定节日一共包含15个rì běn dí fǎ dìng jié rì yī gòng bāo hán 15 gè 
Theo pháp định Nhật Bản tổng có 15 ngày lễ. 

日本交通运输业发达,已形成以海运为主rì běn jiāo tōng yùn shū yè fā dá , yǐ xíng chéng yǐ hǎi yùn wéi zhǔ Giao thông vận tải của Nhật Bản phát triển, hình thành nên giao thông đường biển là chính.

Video liên quan

Chủ Đề