Tổ chức kế toán chi tiết là gì

KHOÁ HỌC KÈM RIÊNG KẾ TOÁN THEO YÊU CẦU Xem Ngay

DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI GIÁ CHỈ TỪ  500.000 VNĐ Xem Ngay


 

Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm Hình thức Nhật ký - Sổ cái, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung và Nhật ký – chứng từ. Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết đưới đây:

Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện: do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội dung, phương pháp hạch toán; tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ kế toán nhất định mà doanh nghiệp cần phải có thể thực hiện công tác kế toán

Vậy, hình thức tổ chức số kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau.

Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa được các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở số lượng số cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng như trình tự hạch toán. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:

Hình thức Nhật ký - Sổ cái .

Theo hình thức tổ chức sổ kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Số cái.

Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái

Ghi chú:

1,2,3: Ghi hàng ngày [hoặc định kỳ]

4,5,6 : ghi cuối tháng

7,8: Quan hệ đối chiếu

Hình thức chứng từ ghi sổ

Hình thức tổ chức sổ kế toán này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận thiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc phi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Số sách trong hình thức này gồm:

- Chứng từ ghi sổ: là số kế toán kiểu tờ rời dùng để hệ thống hoá chứng từ ban đầu theo các loại nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ cái.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi số đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng [hoặc đầu năm] đến cuối tháng [hoặc cuối năm]; ngày, tháng trên TGS tính theo ngày ghi "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”

- Sổ cái: là số phân loại [ghi theo hệ thống] dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái [Có thể kết hợp phản ánh chi tiết] theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. Căn cứ duy nhất để ghi vào số cái là các chứng từ ghi sổ đã được đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài khoản đã sử dụng nhằm mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Quan hệ cân đối:

- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết [vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ v.v…]

Tổng số tiền trên “Sổ đăng ký CTGS”    =    Tổng số phát sinh bên Nợ [hoặc bên Có] cảu tất cả các tài khoản trong sổ cái [hay bảng cân đối tài khoản]

Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức tổ chức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

Hình thức nhật ký chung

Hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung [Tổng nhật ký]. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng [hoặc định kỳ], cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái. Sổ nhật ký chung thường có mẫu sau:

Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu [kiểu 1 bên hoặc kiểu 2 bên] và mở cho cả 2 bên Nợ . Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ - Cuối tháng, cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái, ví dụ xem mẫu sổ cái mở cho tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng - 112”

Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung

1,2 : Ghi hàng ngày

3,5 : Ghi cuối kỳ

4: Quan hệ đối chiếu dữ liệu

Hình thức Nhật ký – chứng từ

Hình thức tổ chức sổ kế toán này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình dộ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kế toán bằng máy.

Sơ đồ trình từ hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ

Sổ sách trong hình thức tổ chức sổ kế toán này gồm có:

  • Sổ Nhật ký – Chứng từ: Nhật ký – chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp – cân đối. Nhật ký – chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
  • Số cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Số phát sinh bên Có của từng tải khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký - Chứng từ ghi Có từ tài khoản đó, số phát sinh bên Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có, số liệu phát sinh Nợ lấy từ các Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
  • Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ lết như bảng kê ghi nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng vv… Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan
  • Bảng phân bổ: sử dụng vơi những tài khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ [tiền lương, vật liệu, khấu hao,…] Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK – CT liên quan
  • Sổ chi tiết; dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết [sổ chi tiết chi phí SXKD, sổ chi tiết nợ phải thu…]

Bài viết tiếp theo: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp

Bài viết trước: Chu trình kế toán trên sổ kế toán

XEM THÊM:

► Dịch vụ làm báo cáo tài chính CHUYÊN NGHIỆP - GIÁ RẺ

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp HỖ TRỢ CÁC THỦ TỤC BAN ĐẦU

Bạn có thắc mắc gì muốn được giải đáp hãy để lại ý kiến [ Họ tên, Số điện thoại hoặc Email, câu hỏi] của mình dưới dưới phần bình luận chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn !

Trong quá trình tiến hành công việc kế khai, nhiệm vụ, thống kê số liệu thì sổ kiểu toán là một trong các giấy tờ không thể thiếu. Vậy sổ kế toán chi tiết được hiểu như thế nào? Sổ kế toán chi tiết là một trong các giấy tờ sử dụng để trong nghiệp vụ phát sinh ghi chép đối với quy trình tiến hành công việc bản thân một cách đầy đủ nhất. Đây có thể là những việc tài chính phát sinh liên quan, nghiệp vụ kinh tế cùng những dịch vụ, hàng hóa, lĩnh vực trong doanh nghiệp khi kinh doanh. Để phục vụ nhu cầu quản lý thì các nghiệp vụ này có những việc chi tiết để theo dõi. Cung cấp về chi phí, doanh thu, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp cùng những số liệu khi tiến hành ghi đối với sổ kế toán cụ thể chi tiết hỗ trợ cung cấp. 

Sổ kế toán chi tiết là gì

Mọi người cần phải nắm rõ về các loại sổ kế toán, sau khi đã tìm hiểu rõ sổ kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán khác nhau có thể sử dụng tùy thuộc vào từng nhu cầu, hoạt động, từng doanh nghiệp. 

1.2.1. Các loại sổ kế toán nói chung

1 doanh nghiệp mỗi một năm chỉ có duy nhất 1 hệ thống sổ kế toán. Sổ kế toán chung được gọi cho hệ thống này. Gồm có sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đối với sổ kế toán này.

Sổ kế toán chi tiết sẽ gồm có thẻ và sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán tổng hợp sẽ bao gồm có sổ cái và sổ nhật ký.

Phân loại sổ kế toán

Để theo dõi chi tiết những tài khoản kế toán đối với sổ kế toán chi tiết tiến hành trong quy trinh thực hiện trong nghiệp vụ của bạn. Có thể sẽ có nhiều nghiệp vụ, chi tiết đa dạng khác nhau trong một sổ kế toán chi tiết. Hiện nay rất có nhiều đa dạng sổ kế toán chi tiết sổ chi tiết tạm ứng, sổ kế toán chia thành sổ quỹ tiền mặt tùy thuộc theo yêu cầu đối với quản lý, sổ chi tiết tạm ứng, sổ kế toán có thể được chia thành tiền mặt trong quỹ, công nợ phải thu trong sổ chi tiết.

Chỉ có một hệ thống trong mỗi đơn vị chính thức và duy nhất trong sổ kế toán, cho một kỳ khác. Có thể tính theo năm tài chính hoặc năm dương lịch trong kỳ kế toán. Đối với những hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đó đối với quá trình quản lý trong doanh nghiệp có sự phù hợp nhất để tiến hành thực hiện mở các sổ kế toán chi tiết.

Phân loại sổ kế toán chi tiết

Có thể kể đến một số loại sổ kế toán thường gặp ví dụ như:

Sổ kế toán chi tiết liên quan đến mục tiền tệ và nó có thể tiến hành chia thành bao gồm:

Sổ quỹ tiền mặt: Để nhằm mục đích tình hình thu chi để theo dõi quỹ tiền mặt thì sử dụng kế toán tiền mặt làm thủ quỹ. 

Sổ chi tiết gửi ngân hàng ví dụ như được tiến hành sử dụng để ghi chép phát sinh liên quan đến tài khoản ngân hàng và được sử dụng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế khi doanh nghiệp được tổ chức.

Chia thành 2 loại đối với sổ kế toán chi tiết liên quan đến công nợ: 

Phải thu sổ chi tiết công nợ: Các đối tượng chi tiết được mở để tiến hành theo dõi khách hàng có tài khoản 131.

Sổ chi tiết phải trả công nợ đối tượng chi tiết cùng công nợ phải trả theo dõi là tài khoản 331.

Kể tên thêm một số loại sổ kế toán khác:

Liên quan đến tạm ứng đối với sổ kế toán chi tiết: Để theo dõi tình hình tạm ứng thì đó chính là loại sổ được sử dụng để theo dõi cũng như kiểm soát người lao động trong doanh nghiệp chi tiết tài khoản tạm ứng là 141.

Liên quan đến kho trong sổ kế toán chi tiết bao gồm: Dụng cụ hàng hóa sản phẩm, chi tiết vật liệu.

Những chi tiết đối với các loại sổ tùy theo từng tài khoản trong từng đối tượng.

2. Sổ kế toán chi tiết có quy trình thực hiện như thế nào?

Khá nhiều người cũng đang có mối quan tâm đến quy trình thực hiện sử dụng sổ kế toán bên cạnh thông tin khái niệm về nó. Trên thị trường hiện nay thì quy trình ghi sổ kế toán áp dụng cho toàn bộ, tùy theo nhu cầu, đặc điểm doanh nghiệp được xây dựng tự cho phép riêng mình sổ kế toán tuy nhiên căn cứ thông tin bảo đảm giao dịch sao cho đầy đủ, kịp thời phản ánh cũng như chặt chẽ khi đối chiếu việc kiểm soát.

Khi bạn không thể tự riêng mình xây dựng sổ kế toán chi tiết trong từng trường hợp thì cơ quan doanh nghiệp có thể áp dụng nếu như đặc thù phù hợp với chỉ dẫn của nhà nước.

Quy trình thực hiện

Vào đầu kỳ kế toán năm phải được mở sổ kế toán. Đối với tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập thì ngay từ ngày thành lập phải được mở. Người có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán chính là người đại diện kế toán trưởng và theo pháp luật. Sổ kế toán có thể tồn tại ở 2 dạng đó là tờ rời hoặc ở dạng quyển. Tuy vậy cần đóng quyển khi sử dụng dạng tờ rời để có thể lưu trữ. Cần phải làm những điều sau trước khi sử dụng:

Đối với sổ dạng quyển: Phải ghi rõ tên sổ, tên doanh nghiệp, niên độ kế toán, ngày mở sổ trong trang đầu cùng với người ghi sổ, người giữ sổ đối với người đại diện, kế toán trưởng trong pháp luật ngày chuyển giao hay ngày kết thúc cho người khác. Cần phải đóng dấu giáp lai đối với đơn vị kế toán trong sổ kế toán phải tiến hành đánh số trang giữa trang. từ đầu chơ tới trang cuối.

Mở sổ

Đối với sổ trong dạng tờ rời thì: Ghi rõ tên sổ, tên doanh nghiệp, thứ tự số của mỗi tờ, họ tên, tháng sử dụng cũng như ghi sổ và người giữ sổ. Cần phải được sự xác nhận của người ủy quyền hoặc giám đốc trước khi sử dụng các tờ rời đó. Cần phải bảo đảm an toán, sắp xếp theo thứ tự dễ tìm của những số tờ được sắp xếp đó.

2.2. Ghi sổ và khóa sổ

Cần phải dựa và căn cứ vào chứng từ kế toán việc ghi sổ kế toán tuân thủ quy định pháp luật đối với việc kiểm tra chứng từ kế toán. Cần phải có sự chứng minh của việc hợp pháp chứng từ mọi số liệu được ghi trên sổ kế toán.

Trước khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ thì kế toán cần phải tiến hành khóa sổ. Bên cạnh đó các trường hợp khác cùng trường hợp kiểm kê doanh nghiệp phải khóa sổ kế toán theo chính xác pháp luật quy định.

Khóa sổ

Các phần mềm bổ trợ chuyên dụng đã hỗ trợ hiện nay công việc kế toán rất nhiều, phù hợp trong việc thiết kế, đặc thù trong doanh nghiệp, tổ chức cũng như nhà nước quy định chính xác theo đó. Vì thế mà công việc trở nên đơn giản hơn của một kế toán viên, độ chính xác cao hơn.

Trên đây là nội dung khái niệm về sổ kế toán chi tiết là gì cùng phân loại cụ thể. Cảm ơn đã dành thời gian theo dõi và hẹn gặp lại trong bài viết bổ ích sau cùng timviec365.vn để đón đọc và cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích khác.

Kế toán dồn tích là gì và những thông tin bạn cần biết về vị trí này

Kế toán dồn tích là gì? Kế toán dồn tích khác kế toán tiền mặt ra sao? Cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết được các thông tin về kế toán dồn tích nhé!

Kế toán dồn tích là gì?

Video liên quan

Chủ Đề