Ví dụ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

các nguyên liệu gián tiếp Nó là nguyên liệu được sử dụng trong quy trình sản xuất của nhà sản xuất, nhưng không thể liên kết với một sản phẩm cụ thể hoặc lô sản phẩm được sản xuất.

Nguyên liệu thô gián tiếp có thể được coi là tài nguyên được sử dụng để lắp ráp nguyên liệu thô trực tiếp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng với số lượng đáng kể trên mỗi sản phẩm mà không đáng để truy tìm nó dưới dạng nguyên liệu trực tiếp, có liên quan đến việc đưa nó vào danh sách nguyên liệu.

Do đó, nó được tiêu thụ như một phần của quy trình sản xuất, nhưng nó không được tích hợp vào số lượng đáng kể trong một sản phẩm hoặc công việc.

Nó bao gồm các chi phí của vật liệu phụ trợ, chi phí vật tư của xưởng, và chi phí thiết bị và dụng cụ dễ hỏng. Chi phí vật liệu phụ trợ bao gồm chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, sơn và phương tiện đóng gói.

Chi phí cho các thiết bị và công cụ dễ hỏng là việc tiêu thụ các công cụ, thiết bị và thiết bị có tuổi thọ từ một năm trở xuống.

Chỉ số

  • 1 Đặc điểm
    • 1.1 Quản lý kế toán
    • 1.2 Sự khác biệt với nguyên liệu trực tiếp
  • 2 ví dụ
    • 2.1 Ốc vít và đai ốc
    • 2.2 Ví dụ khác
  • 3 tài liệu tham khảo

Tính năng

Những nguyên liệu thô này thường nhỏ, rẻ và chúng được mua với số lượng lớn. Họ cũng không thêm nhiều giá trị chung cho sản phẩm đang được sản xuất.

Chính vì lý do này mà những nguyên liệu thô này hiếm khi được tính vào hàng tồn kho hoặc trong giá vốn hàng bán. Thay vào đó, chúng chỉ đơn giản được tải làm vật tư nhà máy hoặc làm nguyên liệu nhà xưởng.

Quản lý kế toán

Trong kế toán, nguyên liệu gián tiếp là một loại chi phí gián tiếp. Vật liệu gián tiếp là vật liệu được sử dụng trong quy trình sản xuất, nhưng không thể được gán trực tiếp cho đối tượng chi phí.

Những chi phí này được coi là chi phí chung và được đối xử phù hợp. Nguyên liệu thô gián tiếp có thể được tính theo hai cách sau:

- Chúng được bao gồm trong chi phí sản xuất và được phân bổ vào giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối cùng vào cuối mỗi kỳ báo cáo, theo một phương pháp phân bổ hợp lý.

- Được tính vào chi phí phát sinh.

Trong hai phương pháp kế toán, nó được coi là bao gồm chính xác hơn về mặt lý thuyết trong sản xuất, nhưng nếu số lượng vật liệu gián tiếp nhỏ, việc tính phí theo chi phí là hoàn toàn chấp nhận được.

Nguyên liệu thô gián tiếp thường không được theo dõi thông qua một hệ thống chính thức của hồ sơ tồn kho. Thay vào đó, một hệ thống không chính thức được sử dụng để xác định thời điểm đặt mua thêm nguyên liệu gián tiếp.

Sự khác biệt với nguyên liệu trực tiếp

Nguyên liệu trực tiếp là nguyên liệu có thể dễ dàng xác định. Họ cũng có thể dễ dàng đo lường và theo dõi trực tiếp việc sản xuất một sản phẩm.

Nói cách khác, nguyên liệu thô trực tiếp có thể được đo lường và tải một cách thuận tiện với chi phí sản xuất. Loại vật liệu này cũng là một phần của thành phẩm.

Ví dụ, gỗ là nguyên liệu thô trực tiếp trong một nhà máy sản xuất đồ nội thất. Trong một công ty sản xuất giày dép, da là nguyên liệu thô trực tiếp, và len cũng vậy trong một nhà máy sản xuất quần áo.

Mặt khác, nguyên liệu thô gián tiếp không thể được xác định và phân bổ thuận tiện cho một đơn vị chi phí hoặc sản xuất.

Họ không phải là một phần của một sản phẩm hoàn thành. Ví dụ, gỗ là một phần của đồ nội thất của một nhà máy sản xuất đồ nội thất. Tuy nhiên, sản phẩm tẩy rửa không phải là một phần của.

Ví dụ, xà phòng được sử dụng để làm sạch sàn nhà xưởng, nhưng không phải để làm đồ nội thất. Do đó, xà phòng là một vật liệu gián tiếp.

Trong quá trình sản xuất, nguyên liệu gián tiếp được tiêu thụ. Tuy nhiên, chúng không phải là một phần của sản phẩm hoàn chỉnh và không thể liên kết với một công việc cụ thể.

Ví dụ

Không phải lúc nào cũng dễ dàng để phân biệt giữa nguyên liệu trực tiếp và gián tiếp. Mặc dù một số nguyên liệu có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất hoặc trong các dịch vụ được cung cấp, chúng vẫn sẽ được coi là gián tiếp vì giá trị tiền tệ của chúng trong sản phẩm không đáng kể hoặc chúng không thể được theo dõi đầy đủ trong đó..

Ví dụ, gia vị được thêm vào một loại nước sốt cay trong quá trình sản xuất nước sốt. Gia vị là cần thiết cho công thức, nhưng chúng không dễ để theo dõi. Thay vào đó, những gia vị này được coi là nguyên liệu gián tiếp và được xử lý như vậy.

Một ví dụ đơn giản khác về điều này có thể là đồ dùng văn phòng trong một công ty dịch vụ. Để có thể cung cấp dịch vụ, bạn có thể cần vật tư văn phòng, như bút, giấy, kẹp giấy và ghim.

Tuy nhiên, những chi phí này không đủ lớn và không thể truy tìm trực tiếp đến dịch vụ được cung cấp. Do đó, chúng được coi là chi phí của nguyên liệu thô gián tiếp và là một phần của chi phí trên không.

Ốc vít và đai ốc

Một ví dụ điển hình của nguyên liệu thô gián tiếp là ốc vít và đai ốc trong dây chuyền lắp ráp.

Tại nhà máy xe tải Ford, tất cả các tấm chắn bùn được bắt vít vào khung bằng một bộ ốc vít. Những bu lông này thực sự không có bất kỳ giá trị thực sự nào và không thêm bất kỳ giá trị nào cho chiếc xe nói chung. So với giá của xe tải, bu lông cực kỳ tiết kiệm.

Vì mỗi chiếc xe rời khỏi nhà máy cần rất nhiều bu lông, Ford mua bu lông, bu lông và ốc vít cho xe tải chở hàng. Đối với họ, không thể chỉ định chi phí của mỗi bu lông cho mỗi xe tải được sản xuất.

Bạn có thể nghĩ về nó theo cách này. Một hộp ốc vít có thể chứa 10.000 chiếc và hộp này có thể chứa đủ ốc vít để lắp ráp tới 10 phương tiện khác nhau.

Tuy nhiên, ai biết được bu lông nào sẽ được sử dụng để sản xuất những chiếc xe nào sau này trong quá trình sản xuất. Không thể biết khi nào họ nên được đặt hàng một lần nữa.

Đó là lý do tại sao một công ty như Ford thường chỉ đăng các nguyên liệu thô gián tiếp trong tài khoản lắp ráp hoặc tài khoản vật tư, thay vì cố gắng phân bổ chúng trực tiếp vào một sản phẩm cụ thể..

Ví dụ khác

Các ví dụ khác về nguyên liệu thô gián tiếp có thể được tìm thấy trong các quy trình sản xuất khác nhau như sau:

- Vệ sinh vật tư.

- Thiết bị an toàn dùng một lần.

- Dụng cụ dùng một lần.

- Phần cứng và đóng cửa.

- Chất kết dính và chất béo.

- Nhiên liệu.

- Ruy băng.

- Bất kỳ vật liệu nào khác không được tích hợp vào sản phẩm, nhưng điều đó có thể được chứng minh một cách hợp lý trong quá trình sản xuất sản phẩm, tạo thành một phần của sản xuất đó.

Tài liệu tham khảo

  1. Steven Bragg [2017]. Nguyên liệu gián tiếp. Công cụ kế toán. Lấy từ: notifytools.com.
  2. CFO chiến lược [2018]. Định nghĩa vật liệu gián tiếp. Lấy từ: Strategcfo.com.
  3. Khóa học kế toán của tôi [2018]. Tài liệu gián tiếp là gì? Lấy từ: myaccountingcference.com.
  4. Tin tức kinh doanh thị trường [2019]. Tài liệu gián tiếp là gì? Định nghĩa và ví dụ. Lấy từ: marketbusinessnews.com.
  5. Asprova [2019]. Chi phí nguyên liệu gián tiếp. Lấy từ: asprova.jp.

Mục lục bài viết

  • 1. Tổng quan về chi phí sản phẩm xây lắp
  • 2.Công thức phân bổ chi phí
  • 3. Bàn luận về tài khoản sử dụng
  • 4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • 5.Các trường hợp kế toán chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp

1. Tổng quan về chi phí sản phẩm xây lắp

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực thuế, cần trao đổi với luật sư, Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại.

2.Công thức phân bổ chi phí

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng

=

Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

x

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng

*Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

- Hoá đơn mua bán…


Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.


3. Bàn luận về tài khoản sử dụng

TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: VAT được khấu trừ [nếu có].

Có TK 152: nguyên vật liệu.

Có TK 111, 112, 331…

- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:

Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.

Ta có thể thấy quá trình hạch toán qua sơ đồ sau [theo thông tư số 200/2014/TT-BTC]:

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp [nguồn: tintuketoan.com]

4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng [đội, trại, địa điểm] sản xuất.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tiếng Anh gọi là Direct Materials Cost.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí phát sinh có liên quan tới nguyên vật liệu, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nếu liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì sẽ được tập hợp cho đối tượng đó, nếu liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp thì kế toán sẽ lựa chọn tiêu thức phân bố phù hợp để tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Tiêu thức thường được lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là định mức tiêu hao nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm hoàn thành.

Bao gồm:

– Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm

– Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Trường hợp những chi phí này có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng hạch toán thì tổng hợp trực tiếp chi phí sản xuất từ chứng từ gốc và đối tượng có liên quan. Còn nếu chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán không tập hợp trực tiếp được thì có thể dùng phương pháp phân bổ gián tiếp bằng các tiêu thức như:

– Phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu

– Phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

– Phân bổ theo hệ số.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" [TK 621] để phản ánh. Tài khoản này trong hệ thống tài khoản hiện hành có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Ghi trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì.

Bên Có: Ghi nhận

+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng có liên quan và không có số dư cuối kì vì được kết chuyển vào các đối tượng thích hợp.

Nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan mật thiết với việc xác định giá vật liệu xuất kho, nên khi tập hợp chi phí phải tùy thuộc vào phương pháp quản lí hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kì để xác định giá của nguyên vật liệu xuất kho và hạch toán qua hay từ quá trình nguồn mua hàng.

5.Các trường hợp kế toán chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [TK 621]: Giá xuất kho NVL

Có TK Nguyên liệu vật liệu [TK 152]: Giá xuất kho NVL

- Trường hợp mua nguyên vật liệu chuyển ngay sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp [TK 621]: Giá mua không có thuế

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ [TK 133]: Số thuế GTGT đầu vào Có TK Thanh toán thích hợp [TK 111, 112, 141, 331,..]: Tổng giá thanh toán

Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán [bao gồm cả thuế GTGT].

- Cuối kì, khi thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán chỉ được kết chuyển số chi phí hợp lí [mức bình thường] để tính vào giá thành của sản phẩm, số chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất mà phải tính vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang [TK 154]: Số chi phí hợp lí

Nợ TK Giá vốn hàng bán [TK 632]: Phần chi phí vượt mức bình thường

Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [TK 621]: Tổng chi phí NVL trong kì

Trường hợp doanh nghiệp quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì

Trường hợp này, kế toán vẫn sử dụng tài khoản "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" [TK 621] để tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm. Nhưng tài khoản "Nguyên vật liệu" [TK 152] chỉ dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kì và tồn cuối kì.

Còn giá trị nguyên vật liệu xuất trong kì được theo dõi trên tài khoản "Mua hàng" [TK 611]. Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất trong kì, kế toán ghi sổ:

Nợ TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [TK 621]

Có TK Mua hàng [TK 611].

Luật Minh Khuê [tổng hợp và phân tích từ các nguồn chọn lọc trên internet]

Video liên quan

Chủ Đề