Viết mail xin nghỉ học bằng tiếng Nhật

Vì một vài lý do khách quan hay chủ quan, mà chúng ta có thể phải xin phép người quản lý tại Nhật về sớm hoặc nghỉ làm. Tuy nhiên, trở ngại về ngôn ngữ khiến các thực tập sinh Việt khó khăn trong việc giao tiếp với xí nghiệp Nhật Bản. Cùng theo dõi những cách xin phép trong tiếng Nhật sau đây để nói tiếng Nhật trôi chảy hơn nhé.

1. Xin phép về sớm trong tiếng Nhật [早退する]

  • 用事があるので、お先に失礼します ようじがあるので、おさきにしつれいします Vì tôi có việc bận, nên tôi xin phép về trước 調子が悪いので、早退していただけませんか ちょうしがわるいので、そうたいしていただけませんか Vì sức khỏe của tôi không được tốt nên cho tôi về sớm có được không? ~たいんですが、よろしいでしょうか。 例:早退したいんですが、よろしいでしょうか。 Em muốn xin phép về sớm, không biết có được không ạ?

2. Mẫu câu xin nghỉ làm trong tiếng Nhật

  • 明日会社を休みたい。 [Ashita kaisha o yasumitai.]  Tôi muốn nghỉ làm ngày mai. すみませんが、きょうは。。。がいたいですので、休ませてもらえませんか? Xin lỗi, hôm nay tôi bị đau..., có thể cho tôi nghỉ được không?  (休む:やすむ:nghỉ] すみませんが、きょうは。。。がいたいですので、お休みをいただけませんか? Xin lỗi, hôm nay tôi bị đau..., có thể cho tôi nghỉ được không? 社長、すみませんが、不良体調ですので、お休みをいただけませんか? Xin lỗi giám đốc nhưng hôm nay sức khỏe của tôi không tốt, có thể cho tôi nghỉ được không? (不良体調:ふりょうたいちょう: Tình trạng sức khỏe không tốt) 病気で二日休ませていただきたい。 [Byōki de futsuka yasuma sete itadakitai.] 

    Tôi muốn xin nghỉ bệnh [ốm] 2 ngày. 

  • 医者に診てもらいたいので一日休ませていただきたい。 [Isha ni mite moraitainode ichijitsu yasuma sete itadakitai.] Tôi muốn nghỉ một ngày để đi bác sĩ/đi khám bệnh 明日病気で休ませたいと思う。 [Ashita byōki de yasuma setai to omou.] Tôi nghĩ rằng, ngày mai tôi sẽ xin nghỉ bệnh  病院に行くため、午後から休みを取らせたい。 [Byōin ni iku tame, gogo kara yasumi o tora setai.]  Tôi xin nghỉ buổi chiều để đi đến bệnh viện 金曜日、一日休ませていただけませんか。 [Kin yōbi, ichijitsu yasuma sete itadakemasen ka.] Thứ sáu này tôi xin nghỉ một ngày được không?  妻が子供を産むので、三日休ませていただきたいです。 [Tsuma ga kodomo o umunode, mikka yasuma sete itadakitaidesu.]

    Tôi muốn xin nghỉ 3 ngày vì vợ tôi sắp sinh.

Hãy ghi nhớ những mẫu câu này để có thể sử dụng trong những hoàn cảnh cần thiết khi làm việc taị Nhật Bản nhé. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các thắc mắc như đang tìm một địa chỉ học tiếng Nhật uy tín, cách nói lời cảm ơn tiếng Nhật, chúc mừng sinh nhật tiếng Nhật hay,... Hãy để lại thông tin bình luận cuối bài viết, chúng tôi sẽ gửi ngay cho bạn nhé!

Chúc các bạn luôn thành công trong công việc, cuộc sống!

Giống như Việt Nam, Nhật Bản cũng là một đất nước coi trọng lễ nghĩa. Tuy nhiên, vì văn hóa có những khác biệt nhất định nên những quy tắc trong ứng xử cũng vì thế mà khác nhau. Nếu các bạn đang sinh sống và làm việc tại Nhật mà có ý định xin thôi việc, chuyển việc, hãy ghi nhớ nội dung cách viết đơn xin nghỉ việc bằng tiếng Nhật sau đây!

Xem thêm: Chào hỏi khi nghỉ việc tại công ty Nhật

Hiểu về 3 loại đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật 退職願、退職届、辞表

Để tránh nhầm lẫn, các bạn cần hiểu rõ về 3 loại đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật sau đây:

退職願 [Taishoku negai] : Đây là đơn trình bày ý định nghỉ việc nộp cho công ty thay lời nói trực tiếp. Có thể xảy ra trường hợp công ty muốn đàm phán thêm để tăng lương, thưởng, thăng chức v…v… nhằm giữ lại làm việc.

退職届 [Taishoku todoke] : Đây là đơn mà sau khi chắc chắn quyết định nghỉ việc sẽ gửi tới công ty để thông báo và tiến hành thủ tục nghỉ việc.

辞職願 [Jishoku negai] hoặc 辞表 [Jihyou] : Đây là giấy mà các cán bộ viên chức và nhân viên công vụ khi muốn xin từ chức, nghỉ việc sẽ nộp cho công ty.

Nơi nộp và thời gian thích hợp nộp đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật

Trình tự thông thường khi muốn xin nghỉ việc như sau:

* Trước 2 tháng ngày muốn nghỉ việc:

退職願: Thông báo ý định nghỉ việc

退職届: Điều chỉnh và quyết định ngày nghỉ việc

* Trước 1 tháng ngày muốn nghỉ việc:

退職願: Bàn giao công việc

退職届: Nộp đơn nghỉ việc退職届

* Trước 2 tuần ngày muốn nghỉ việc

退職願: Chào hỏi đối tác, khách hàng [những người không thuộc công ty]

退職届: Bàn giao cho người phụ trách

* Vào ngày nghỉ việc chính thức:

退職願: Trả lại các đồ đạc vay mượn

退職届: Nhận hồ sơ nghỉ việc

Đơn xin nghỉ việc được gửi cho cấp trên phụ trách trực tiếp của bạn. Hãy chọn những nơi đảm bảo sự kín đáo, trang trọng như phòng họp chẳng hạn. Lưu ý, tránh xin nghỉ việc vào thời điểm công ty bận rộn, thời điểm mà có thể gây phiền toái cho công ty.

Cách viết đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật

Xác nhận lệ quy làm việc của công ty

Đây là điều đầu tiên cần làm khi có ý định viết đơn xin nghỉ việc. Bởi có những công ty có quy định riêng về thời hạn nộp退職願, 退職届. Ví dụ, có nhiều công ty quy định trước 2 tháng tính từ ngày bạn có nguyện vọng muốn nghỉ việc. Hoặc, cũng có trường hợp nộp trước 2 tuần cũng được chấp nhận.

Cần chuẩn bị những gì?

Phong bì trắng

Giấy viết trắng

Bút viết [mực đen]

Clearfile

Phong bì cần chuẩn bị là phong bì màu trắng trơn, không viền, không họa tiết. Giấy viết cũng phải là màu trắng để dễ đọc đối với chữ viết được viết bằng mực đen. Kích thước giấy phải phù hợp với phong bì và để trong clearfile [tránh nhàu nát khi đem nộp].

Download mẫu đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật 退職願 退職届

Cách viết đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật

Thứ tự viết như sau:

– Viết 「退職願」 hoặc 「退職届」 ở ngay mở đầu.

– Sau đó cách một dòng, viết 「私儀」 hoặc 「私事」 ở phần dưới cùng. Đây là cách xưng hô trang trọng.

– Lý do nghỉ việc không cần viết chi tiết mà chỉ cần ghi 「一身上の都合により」 [Vì lý do cá nhân] là được.

– Tiếp đến, viết ngày tháng năm muốn nghỉ việc. Có thể viết theo lịch Nhật hay phương Tây đều được.

– Đối với 退職願, hãy viết thêm 「お願い申し上げます」 [Xin hãy vui lòng].

– Viết ngày tháng năm nộp đơn. Có thể viết theo lịch Nhật hay phương Tây đều được.

– Viết bộ phận, phòng ban làm việc tại thời điểm nghỉ việc.

– Viết tên người làm đơn. Đóng dấu sau tên.

– Viết tên công ty.

– Người nhận là giám đốc. Viết đầy đủ họ và tên giám đốc.

Lưu ý:

– Bên ngoài phong bì, chỉ viết 「退職願」 hoặc 「退職届」 ở mặt chính.

– Ở mặt sau phong bì, viết phòng ban, bộ phận và tên đầy đủ ở góc trái bên dưới.

– Có thể viết dấu niêm phong 「〆」 ở chính giữa nắp gấp phong bì.

Một số quy tắc khác

Cách gập thư: Gấp thư làm 3 phần. Gấp từ dưới lên.

Cách bỏ thư vào phong bì: Hướng phần đầu thư [đánh dấu sao đỏ trong hình] sát gần phía mặt sau phong bì. Điều này giúp người mở thư không bị cầm ngược thư.

Những câu nói xin nghỉ việc bằng tiếng Nhật

Trước tiên hãy khéo léo bắt đầu câu chuyện bằng câu nói:

お話したいことがあるので、少しお時間を頂けないでしょうか? Ohanashi shitai koto ga aru node, sukoshi o jikan wo itadakenaideshou ka?

Tôi có chút chuyện muốn thưa, giám đốc có thể cho tôi xin chút thời gian được không ạ?

 

là một việc khá phức tạp và thậm chí có thể nói là khá đau đầu khi phải suy nghĩ cách dùng từ, cách sử dụng kính ngữ sao cho phù hợp.Vậy làm thế nào để viết một mail hoàn hảo để không làm mất lòng đối phương mà vẫn đạt được mục đích của mình? Hãy cùng Du học Nhật Bản Yosakoi tìm hiểu nhé!

  • Viết ngắn gọn, dễ hiểu là tiêu chí khá quan trọng trong việc viết mail gửi người Nhật Bản

Tiêu đề mail nên viết sao cho thật ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu để có thể khiến cho người nhận mail có thể nắm rõ nội dung chủ đề mà mail cần truyền đạt.

Tiêu đề mail nên viết trong vòng 20 chữ là tốt nhất, nếu dài quá sẽ rất khó đọc.

  • Dùng danh từ riêng và từ khoá.

Ví dụ như  chỉ dùng「お知らせ」[thông báo] thì sẽ không rõ ràng, người đọc sẽ không hiểu là thông báo về điều gì, có quan trọng hay không. Mail viết về việc gì? Bạn phải viết sao cho thật rõ ràng, hãy thêm các từ khoá vào tiêu đề mail để cho người đọc có thể phần nào đoán được nội dung của mail.

    X  お知らせ。

    O 来週の作文授業休講のお知らせ。

           [Thông báo nghỉ học giờ viết tuần sau]

    X 期末試験日の件。

           [Ngày thi cuối kỳ]

    O 期末試験日変更の件。

           [Thay đổi ngày thi cuối kỳ]

  • Thêm chữ số như là ngày tháng và số lần.

Ví dụ như trong trường hợp một hội thảo tổ chức lần thứ bao nhiêu, để cho người nhận thông báo có thể biết rõ khi nào hội thảo tổ chức, tổ chức lần thứ bao nhiêu thì chúng ta nên thêm số và ngày tháng vào tiêu đề.

    X セミナー開催の件。

           [Tổ chức hội thảo]

    O 3月3日開催 留学セミナー開始。

           [Tổ chức hội thảo du học ngày 3/3]

    O 第3回留学セミナー開催のお知らせ。

           [Thông báo tổ chức hội thảo du học lần thứ 3]

Trình bày rõ lý do và mục đích viết mail như là thông báo, nhờ vả, đề xuất,...

    X 佐賀大学学生との交流会について。

         [Về buổi giao lưu với du học sinh trường đại học Saga]

    O 佐賀大学学生との交流会への参加のお願い。

         [Đề nghị tham gia buổi giao lưu với du học sinh trường đại học Saga]

    O MEXT(メクスト)受験者決定のお知らせ。

         [Thông báo những ứng cử viên học bổng MEXT]

Nội dung mail thường có cấu trúc như sau:

  1. Tên người nhận.
  2. Chào hỏi.
  3. Nội dung.
  4. Câu kết.
  5. Tên người gửi.

      Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kỹ từng phần nhé!

Thêm ~さま、~さん、~先生、... vào sau tên của đối phương để thể hiện sự kính trọng với đối phương.

Ở Việt Nam có câu “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, tương tự văn hóa người Nhật Bản cũng vậy, trọng lễ tiết, lễ nghi nên dù là viết mail bạn cũng phải nhớ chào hỏi. Tuỳ vào từng trường hợp mà cách chào hỏi sẽ khác nhau.

Câu văn

Dịch

Trường hợp, đối tượng

いつもお世話になっております。

Cảm ơn vì đã luôn quan tâm tới tôi.

Đây là câu được sử dụng nhiều nhất trong các trường hợp và với nhiều đối tượng.

いつもご利用いただきありがとうございます。

Cảm ơn ngài vì đã luôn luôn sử dụng sản phẩm của chúng tôi.

Nói với khách hàng.

お疲れ様です。

Anh/Chị đã vất vả rồi.

Cấp trên, đồng nghiệp nói với cấp dưới hoặc người quen.

先日は(この度は)、お忙しい中お時間をいただき、ありがとうございました。

Cảm ơn anh/chị vì hôm qua/dạo này dù bận rộn nhưng vẫn dành thời gian cho tôi.

Chào đối với người gần đây giúp mình.

初めてご挨拶をさせていただきます。Aと申します。

Lần đầu tiên làm phiền anh/chị, cho phép tôi được gửi lời chào. Tên tôi là A

Lần đầu tiên gửi mail tới đối phương.

    - Nên viết nội dung một cách ngắn gọn và dễ đọc. Vì đọc trên máy rất khó đọc và dễ gây mỏi mắt nên chú ý không viết quá dài . Thay vào đó có thể hết một câu thì ngắt xuống dòng.

    - Nếu trong trường hợp có nhiều nội dung cần thông báo nên mail quá dài thì đầu mail nên viết câu 「少々長文ですがお許しください」[Xin thứ lỗi vì mail của tôi hơi dài.]

Câu kết thường chỉ viết bằng một câu. Tuỳ vào nội dung mail mà có những câu kết khác nhau.

以上よろしくお願いいたします。

Vậy tôi xin phép.

Nếu nội dung mail đã hết [câu này thường được dùng phổ biển nhất]

では、またご連絡いたします。

Vậy tôi xin phép sẽ liên lạc lại sau.

Nếu công việc vẫn chưa xong, cần phải tiếp tục liên lạc qua lại với đối tác.

ご協力のほど、よろしくお願いいたします。

Chúng tôi mong được hợp tác với quý ngài.

Đề xuất hợp tác.

では、失礼いたします。

Vậy tôi xin phép.

Xin dừng bút.

Trong trường hợp bạn đang vội nên buộc phải gửi lại những mail ngắn sẽ dễ khiến cho đối phương người nhật bản cảm thấy bạn không tôn trọng mình. Vậy phải làm thế nào để giảm bớt sự khiếm nhã này đi?

まずは・以上・取り急ぎ・メールにて

*ご案内まで。

*お知らせまで。

*用件のみにして失礼します。

*Tôi xin lỗi, bởi vì đang vội nên tôi xin phép chỉ nói đến đây.

*Tôi xin lỗi, bởi vì đang vội nên tôi xin phép chỉ thông báo đến đây.

*Tôi xin lỗi, bởi vì đang vội nên tôi xin phép chỉ nói đến đây.

Muốn họ trả lời lại mail của mình:

お手数ですが

恐れ入りますが

お返事を

お願いします。

Xin lỗi, nhưng làm ơn hãy trả lời lại mail của tôi.

ご連絡くださいますよう

ご返信

お返事いただけると助かります。

お願いいたします。

お願い申し上げます。

来週にでもご連絡いただければ幸いです。

Tôi rất làm vui mừng nếu tuần sau anh liên lạc lại với tôi

お忙しいところ恐縮ですが、お返事お待ちしております。

Xin hãy bỏ qua cho tôi khi đã làm phiền anh như thế này, tôi chờ mail phản hồi của anh.

Cuối cùng là phải viết tên của bạn. Trong trường hợp lần đầu tiên viết mail thì nên ghi cả cả nơi bạn làm việc, nơi bạn trực thuộc [vd: trường đại học, công ty,...]

Hi vọng những thông tin trên sẽ bổ ích cho các bạn! Chúc các bạn thành công.

để tìm kiếm thêm kiến thức về tiếng nhật bản bổ ích hơn các bạn có thể tham khảo tại đây

hoặc tìm hiểu thêm về các thủ tục du học nhật bản các bạn có thể liên hệ trực tiếp chúng tôi hân hạnh được giải đáp thắc mắc của các bạn 

Chủ Đề