Baạn được nghỉ không lương trong thời gian bao lâu

Việc xin nghỉ không lương khá phổ biến đối với nhiều người lao động, pháp luật cũng có quy định tạo điều kiện cho họ được nghỉ để giải quyết việc riêng. Quy định này cụ thể như thế nào?

  • Trường hợp nào được nghỉ không lương?
  • Quy định về quyền lợi khi nghỉ không lương
  • Chế độ nghỉ không lương với viên chức thế nào?

Câu hỏi: Đợt này tôi muốn về quê để làm lại một số giấy tờ nên mất khá nhiều thời gian. Tôi định xin công ty cho nghỉ không lương nửa tháng thì có được không? Nếu tôi nghỉ nửa tháng thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho tôi không?

Chào bạn, cảm ơn bạn vì đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề bạn hỏi, nhiều người lao động cũng từng gặp phải. Chúng tôi gửi đến bạn một vài thông tin để bạn tham khảo cho trường hợp của mình. Đầu tiên là các trường hợp được nghỉ không lương theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào được nghỉ không lương?

Căn cứ khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng, không được hưởng lương trong các trường hợp:

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Khi xin nghỉ trong các trường hợp này người lao động phải thông báo để người sử dụng lao động được biết.

Ngoài ra, nếu xin nghỉ không lương vì lý do khác, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Có thể thấy, người lao động được nghỉ không lương trong hai trường hợp:

- Theo quy định của pháp luật có liên quan đến người thân trong gia đình

- Thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Thời gian xin nghỉ không lương khi thỏa thuận với người sử dụng lao động, pháp luật không giới hạn và cũng không quy định cụ thể. Nên người lao động chỉ cần thương lượng thỏa thuận và thống nhất về thời gian nghỉ không lương với người sử dụng lao động là được.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý về quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động:

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

vì nếu rơi vào trường hợp này có thể sẽ bị xử lý kỷ luật.

Chính vì vậy người lao động muốn xin nghỉ không lương phải nhận được sự đồng ý của người sử dụng lao động để tránh ảnh hưởng đến công việc, lợi ích của đôi bên.

Theo các nội dung chúng tôi vừa nêu ở trên cho thấy, bạn có thể xin nghỉ không lương trong thời gian nửa tháng. Tuy nhiên, cần có sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty [trưởng nhóm, Giám đốc...] đồng thời cần có sự thỏa thuận rõ ràng về thời gian nghỉ của bạn. Về vấn đề bạn nêu, nếu nghỉ nửa tháng có được đóng bảo hiểm xã hội không, mời bạn theo dõi tiếp thông tin sau.


Người lao động có thể nghỉ không lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý. Ảnh minh họa.
 

Quy định về quyền lợi khi nghỉ không lương

Quyền lợi bảo hiểm xã hội

Pháp luật không giới hạn về số ngày nghỉ không hưởng lương tối đa của người lao động, nhưng nếu nghỉ không lương dài ngày, người lao động cần chú ý đến quyền lợi của mình khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Cụ thể theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

“3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy người lao động nếu nghỉ việc không hưởng lương nhiều hơn 14 ngày trong tháng thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội và được xem là tháng không tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo câu hỏi của bạn, thời gian bạn định xin nghỉ là nửa tháng, tức là 15 ngày, đối chiếu quy định nêu trên thì tháng nghỉ đó bạn sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, nếu ngày nghỉ của bạn trùng với nghỉ lễ, Tết bạn tham khảo tiếp nội dung chúng tôi nêu sau đây.

Nếu nghỉ không lương trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết

Nếu người lao động xin nghỉ không hưởng lương và thời gian đó trùng với ngày nghỉ lễ, Tết thì quyền lợi của người lao động vẫn được giải quyết. Do ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định là ngày nghỉ được hưởng nguyên lương nên nếu trùng vào những ngày này, người lao động vẫn có lương. Cụ thể:

- Nghỉ Tết dương lịch: Ngày 01/01 hằng năm

- Nghỉ Tết Nguyên đán: Nghỉ 05 ngày

- Giỗ Tổ Hùng Vương [10/3]: Nghỉ 01 ngày

- Ngày 30/4 - Ngày Giải phóng Miền Nam: được nghỉ 01 ngày

- Ngày 01/5 – Quốc tế Lao động: nghỉ 01 ngày

- Ngày Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày

Nếu người lao động là người nước ngoài đang lao động ở Việt Nam, ngoài những ngày lễ trên, họ được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền, 01 ngày Quốc khánh của quốc gia họ.

Như vậy, dù người lao động xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian nghỉ đó trùng với một trong những dịp lễ Tết kể trên thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương.

Chế độ nghỉ không lương với viên chức thế nào?

Câu hỏi: Tôi là viên chức, đang dạy ở một trường tiểu học. Tôi muốn xin nghỉ không lương để giải quyết việc riêng có được không?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 13, Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì viên chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm do yêu cầu công việc thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

Đối với viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,… hoặc trường hợp đặc biệt khác được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần nếu có nhu cầu.

Nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần, phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Riêng quy định về nghỉ không lương của viên chức được nêu tại khoản 4 Điều này:

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ thêm Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì viên chức có quyền xin nghỉ không hưởng lương và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị, nơi đang làm việc.

Như vậy, nếu bạn có nguyện vọng nghỉ không lương, bạn cần nhận được sự đồng ý của Hiệu trưởng, nơi trường bạn đang công tác.

Vừa rồi là những thông tin liên quan đến quy định về nghỉ không lương. Nếu bạn còn có thêm vướng mắc, có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Người lao động được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Ngọc Thúy

Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?

Cho tôi hỏi: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương. Tôi làm việc ở công ty theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Do có công việc đột xuất, tôi đã xin nghỉ việc 6 tháng và được công ty đồng ý cho nghỉ không lương, bây giờ xin nghỉ tiếp 6 tháng nữa có được không? Pháp luật có quy định thời hạn tối đa nghỉ không lương không? Và công ty có thể lấy lý do này để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với tôi không?

Tư vấn hợp đồng lao động:

Với trường hợp của bạn về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:

Căn cứ tại Điều 116 Bộ luật lao động 2012  quy định:

“Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a] Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b] Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c] Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Mặt khác, tại Mục 2 Công văn 3319/LĐTBXH-ATLĐ ngày 19 tháng 08 năm 2015 quy định:

“2. Pháp luật về lao động hiện hành không quy định thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa, chỉ quy định “người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương”[Khoản 3 Điều 116 Bộ luật lao động].”

Như vậy; để nghỉ không lương người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động. Theo đó; bạn đã xin nghỉ việc 6 tháng, giờ bạn có thể nghỉ thêm 6 tháng nữa nếu được sự đồng ý của công ty. Đồng thời; pháp luật lao động hiện hành không có quy định về thời hạn tối đa xin nghỉ không hưởng lương. Thời gian nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động được quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a] Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b] Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c] Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d] Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900 6172

Theo đó; lý do xin nghỉ việc không hưởng lương của bạn không là căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Vì vậy, người sử dụng lao động không thể lấy lý do bạn xin nghỉ không hưởng lương làm căn cứ để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn.

Lưu ý: Trường hợp công ty không đồng ý cho bạn nghỉ không lương mà bạn vẫn tự ý nghỉ việc thì bạn sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật [bỏ việc].

Trên đây là bài viết tư vấn về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương. Ngoài ra; bạn có thể thể tham khảo thêm các bài viết khác tại: 

Viên chức được nghỉ việc không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?

Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc?

Xin nghỉ phép không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Trong quá trình giải quyết về: Thời hạn tối đa để xin nghỉ không hưởng lương. Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Video liên quan

Chủ Đề