Cư pháp tin nhắn dịch vụ khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia

Bộ Công an vừa công bố dự thảo Thông tư quy định việc kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu số với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy ý kiến đóng góp của người dân trong thời gian 2 tháng.

Theo dự thảo, cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải chỉ định cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách.

Cán bộ đầu mối phụ trách có trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi quá trình kết nối, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia do đơn vị quản lý.

Đồng thời tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin; các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu; quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân. Bảo đảm dữ liệu chia sẻ phải có khả năng gửi, nhận, lưu trữ, xử lý được bằng thiết bị số…

Căn cước công dân gắn chíp [Ảnh minh họa].

Đáng chú ý, công dân có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Trong đó, nếu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không mất phí khai thác thông tin, nhưng phải trả phí sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của bên cung cấp dịch vụ viễn thông.

Đối với công dân thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch vụ công quốc gia, có 2 loại tài khoản có thể đăng nhập trên cổng dịch vụ công quốc gia gồm: Tài khoản cấp bởi cổng dịch vụ công quốc gia và tài khoản cấp bởi hệ thống định danh xác thực điện tử.

Công dân có nhu cầu đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 1 trực tuyến thực hiện cài đặt và đăng ký tài khoản ứng dụng VNEID.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, đơn vị chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu theo thẩm quyền; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu trong cơ quan nhà nước.

Đặc biệt, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có quyền từ chối đề nghị chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu nếu đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu không phù hợp với quy định; đồng thời nêu rõ lý do từ chối và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc. 

Bộ Công an đề xuất dữ liệu danh mục dùng chung nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ ở dạng điện tử các danh mục dùng chung của các bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả và tạo sự thống nhất trong việc chia sẻ, trao đổi thông tin gồm 11 thông tin: 1. Nhóm máu; 2. Giới tính; 3. Dân tộc; 4. Tôn giáo; 5. Tình trạng hôn nhân; 6. Quốc tịch; 7. Quốc gia; 8. Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; 9. Quận/huyện/thị xã; 10. Xã/phường/thị trấn; 11. Quan hệ với chủ hộ.

Theo Dân trí

BỘ TÀI CHÍNH

----------

Số:    /2022/TT-BTC

 

CỘNG HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

-------------------------------------------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2022

             DỰ THẢO

 THÔNG TƯ

 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác

và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

----------------------------------

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân; Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015;  

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a] Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân.

b] Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

c] Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 2. Người nộp phí

Cơ quan, tổ chức, cá nhân [trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân] đề nghị khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí

Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này gồm: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội [Bộ Công an]; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Công an cấp huyện và Công an cấp xã.

Điều 4. Mức thu phí 

Mức thu phí thực hiện theo quy định tại Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí theo tháng và quyết toán theo năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

Tổ chức thu phí được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước [ngân sách trung ương] theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày      tháng     năm 2022.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Kiểm toán nhà nước;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Uỷ ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật [Bộ Tư pháp];

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ CST [CST 5].

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN

TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ

[Ban hành kèm theo Thông tư số    /2022/TT-BTC

Ngày     /   /2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính]

-----------------------------------------

I. Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin

TT

Nội dung công việc thu phí

Mức thu [đồng/trường thông tin]

  

1

Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy[sản phẩm SPDC01]

1.000

 

2

Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác [sản phẩm SPDC02]

1.000

 

3

Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công [sản phẩm SPDC03]

1.000

 

4

Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm [sản phẩm SPDC04]

1.000

 

5

Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp [sản phẩm SPDC05]

1.000

 

- Một trường thông tin là một thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xác định gồm 18 thông tin cơ bản [18 trường thông tin] theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014 [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020].

II. Mức phí khai thác kết quả thống kê [MSPDC06]

TT

Nội dung công việc thu phí

Mức thu [đồng/báo cáo]

  

1

Báo cáo cho vùng dân cư có tổng số dân trong vùng từ 01 triệu người trở xuống

MSPDC06 = P1  x 368 đồng/người

Trong đó:

P1 là số dân cư tính theo người [P1 tối thiểu là 9.000 người, P tối đa là 1.000.000 người].

 

2

Báo cáo cho vùng dân cư có tổng số dân trong vùng trên 01 triệu người

MSPDC06 = 368.000.000 x {1+  

[P2– 1.000.000] x 1%

}

 

1.000.000

 

Trong đó:

P2 là số dân cư tính theo người [P2 trên 1.000.000 người].

 

III. Mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích [MSPDC07]

MSPDC06 là mức phí khai thác đối với 01 Báo cáo kết quả thống kê theo công thức tính tại Mục II Phụ lục này.

IV. Mức phí khai thác kết quả thống kê, phân tích, dự báo [MSPDC08]

MSPDC06 là mức phí khai thác đối với 01 Báo cáo kết quả thống kê theo công thức tính tại Mục II Phụ lục này.

- Sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư [các sản phẩm SPDC01, SPDC02, SPDC03, SPDC04, SPDC05, SPDC06, SPDC07 và SPDC08] được quy định tại Thông tư số 08/2022/TT-BCA ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định danh mục sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư./.

Video liên quan

Chủ Đề