Hạch viêm là gì

Điều trị trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh và điều trị theo kinh nghiệm. Các lựa chọn bao gồm thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch, thuốc chống nấm và chống kí sinh trùng tùy theo nguyên nhân hoặc triệu chứng lâm sàng nghi ngờ. Nhiều bệnh nhân viêm hạch bạch huyết có thể đáp ứng với điều trị ngoại trú bằng kháng sinh đường uống. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân vẫn tiếp tục hình thành áp xe Áp xe da , cần phải chích rạch rộng phối hợp với các kháng sinh đường tĩnh mạch. Ở trẻ em, kháng sinh đường tĩnh mạch là cần thiết. Chườm ấm có thể làm giảm đau. Viêm hạch bạch huyết thường đáp ứng tốt với điều trị kịp thời, mặc dù hạch to, dai dẳng, không có triệu chứng là thường gặp.

  • Cơn đau ngày càng tăng hoặc đỏ tại vị trí nhiễm trùng
  • Vệt đỏ ngày càng lớn
  • Xuất hiện mủ hoặc dịch ở các hạch bạch huyết
  • Sốt trên 38,3°C trong hơn 2 ngày

Để điều trị viêm hạch bạch huyết, bạn nên uống thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ nhằm giúp ngăn ngừa biến chứng. Lưu ý là bạn tuyệt đối không được quên liều, đặc biệt là trong vài ngày đầu điều trị.

Phục hồi sau điều trị

Quá trình phục hồi có thể mất vài ngày, vài tuần hoặc thậm chí vài tháng. Tốc độ phục hồi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và mức độ khỏe mạnh của một người trước khi bị nhiễm trùng.

Những người có hệ miễn dịch yếu, như trẻ nhỏ và người lớn tuổi, có thể mất nhiều thời gian hơn để hồi phục.

Để đánh giá liệu điều trị có hiệu quả hay không, bác sĩ có thể phác thảo các vệt đỏ bằng bút đánh dấu hoặc chụp ảnh để xem liệu chúng đã ngưng hay tiếp tục lây lan.

Nếu xuất hiện nhiều vệt đỏ, vết thương dường như trở nên tồi tệ hơn hoặc người bệnh xuất hiện thêm các triệu chứng, đó có thể là dấu hiệu cho thấy việc điều trị không hiệu quả.

Một số trường hợp viêm hạch bạch huyết làm tổn thương da, cơ hoặc mô khác. Quá trình phục hồi từ những biến chứng này có thể mất nhiều thời gian.

Một người đã phẫu thuật để loại bỏ các tế bào bạch huyết nhiễm bệnh có thể cần vật lý trị liệu để phục hồi. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, mọi người có thể trở lại cuộc sống bình thường ngay sau khi vết thương lành.

Viêm hạch bạch huyết tái phát có nhiều khả năng xảy ra nếu một người không được điều trị nhiễm trùng ban đầu đúng cách. Ví dụ, những người mắc bệnh nấm chân tiến triển thành viêm hạch bạch huyết có thể tái phát viêm nếu không điều trị khỏi hoàn toàn tình trạng nấm chân.

Ngoài ra, những người có hệ miễn dịch yếu dễ bị hạch bạch huyết tái phát vì cơ thể ít có khả năng chống lại nhiễm trùng.

Hạch phân bố ở nhiều vị trí trên cơ thể. Việc nổi hạch cổ, sau tai, bẹn, nách… có thể là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe của bạn đang có vấn đề. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin tổng quan về hạch cũng như cách phân biệt hạch lành tính và ác tính.

Hạch là một tổ chức lympho phân bố rải rác tại nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể như phủ tạng, ổ bụng, phần mềm dưới da. Hạch đóng vai trò quan trọng trong phòng chống các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn. Hầu hết hạch là lành tính nhưng đôi khi là cảnh báo cho các bệnh nguy hiểm.

Chức năng chính của hạch là sản sinh bạch cầu lympho và kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Hiện tượng nổi hạch biểu hiện bẳng việc xuất hiện các khối nhỏ kích thước bằng hạt đậu nằm rải rác dọc các khớp cổ tay, bàn tay, mắt cá chân, bàn chân, nách, cổ, bẹn…Hạch có chất dịch bên trong, khi ấn vào các hạch sưng sẽ cảm thấy đau.

Hạch nằm ở nhiều nơi trên cơ thể và thường ở thể chìm, chỉ đến khi hoạt động mạnh để chống lại bệnh tật hạch mới sưng to. Hệ thống hạch có chức năng như hệ miễn dịch của cơ thể giúp tiêu diệt các vi trùng, virus và tế bào lạ khi chúng xâm nhập vào cơ thể.

Nổi hạch ở bẹn

Hạch vùng bẹn sưng to và đau có thể do các nguyên nhân như: bệnh nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục, hệ tiết niệu do vi khuẩn Chlamydia, bệnh giang mai, lậu gây ra.

Bên cạnh đó, nếu gặp tổn thương nhiễm khuẩn [xây xước, áp-xe, mụn nhọt…] ở vùng chi dưới, quanh hố chậu thì hạch bẹn cũng sưng to và đau.

Một số bệnh về máu cũng xuất hiện hạch to như bệnh bạch cầu cấp. Hạch thường có kích thước to, mềm, di động xuất hiện tại hố thượng đòn, nách, bẹn, trung thất, mạc treo… kèm theo đó là triệu chứng sốt cao, lách to nhanh, xuất huyết…Trường hợp mắc bệnh bạch cầu mạn tính thể lympho bệnh nhân sẽ xuất hiện nhiều hạch bé, phát triển nhanh và sau hạch sẽ to ra, mềm và di động được.

Nổi hạch sau tai, cổ

Nổi hạch sau tai thường do nhiễm trùng, lao, ung thư đầu cổ, ung thư tuyến giáp… Ở trạng thái bình thường, hạch có kích thước khoảng vài milimet, mềm và khó sờ thấy. Nhưng khi bị viêm nhiễm, ung thư thì hạch sẽ lớn và có thể đau, dính, cứng.

Nổi hạch cổ có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm

Đối với trẻ có sức đề kháng kém, hạch có thể xuất hiện tự nhiên, khi sức khỏe dần ổn định hạch sẽ hết sưng. Tuy nhiên, hiện tượng nổi hạch sau tai có thể là cảnh báo sớm của nhiều căn bệnh nguy hiểm như:

Bệnh ung thư

Hạch nổi sau tai và sưng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư ở vùng đầu, cổ, đặc biệt là ung thư tuyến giáp. Theo ghi nhận, hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp hạch sẽ tăng kích thước theo thời gian. Giai đoạn đầu, hạch có thể di động nhưng càng về giai đoạn sau lại càng bám chặt ở tai, ấn vào có cảm giác đau và rất cứng.

Bệnh ở hệ bạch huyết

Hệ bạch huyết gồm các mạch bạch huyết và hạch bạch huyết có tác dụng lọc vi khuẩn, độc tố ra khỏi cơ thể. Khi hệ bạch huyết gặp vấn đề thì các hạch bạch huyết sẽ sưng to. Hiện tượng sưng phù hạch bạch huyết xảy ra ở khu vực quanh cổ, gây ảnh hưởng tới quá trình đào thải độc tố của cơ thể.

Triệu chứng của bệnh nhiễm trùng

Khi cơ thể bị virus, vi khuẩn tấn công có thể gây sưng đau, nổi hạch ở xung quanh cổ, tai gây ra các bệnh viêm họng, thủy đậu, sởi… Nếu không không điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng khác như viêm vú.

Bệnh u nang bã nhờn

Các hạch nổi vùng cổ, tai có thể là do u nang bã nhờn gây ra. Những khối u này hình thành ở các tuyến bã nhờn do bị tổn thương hoặc quá trình sản xuất dầu bị ứ đọng. Một số chấn thương như vết trầy xước, mụn trứng cá cũng làm tuyến bã nhờn bị yếu và hình thành các u nang.

Nổi hạch ở nách

Hạch ở nách thường có viền, tròn hoặc hơi dài, cứng, ấn vào có độ di chuyển nhẹ, cảm giác hơi đau khi ấn.

Nổi hạch nách có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư vú

Nếu hạch do viêm sẽ kèm theo các hiện tượng như đau, sưng ngực kèm biểu hiện mệt mỏi, sốt. Nhưng nếu không phải do viêm, cần lưu ý vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo cho một số bệnh nguy hiểm như:

– Do các khối u ở các hạch bạch huyết hoặc gần xung quanh hạch bạch huyết.

– Mắc các bệnh lý liên quan tới bạch cầu

– Khối u lympho hodgkin

– Do ung thư da hắc tố [melanoma]

– Khối u lympho không hodgkin

– Ung thư vú

Đặc biệt, nổi hạch ở nách có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư vú giai đoạn tiến triển, khi tế bào ung thư đã lan sang các hạch bạch huyết vùng nách. Một số dấu hiệu khác cảnh báo ung thư vú khác bao gồm xuất hiện khối u vú, núm vú tiết dịch bất thường, hình dạng, kích thước vú thay đổi, vùng da trên khối u sần sùi, sốt, kinh nguyệt không đều…

Theo các bác sĩ chuyên khoa, có thể dựa trên một số đặc tính sau để phân biệt hạch lành tính và ác tính:

– Kích thước: Hạch lành tính có kích thước chỉ khoảng vài mm đến dưới 1cm và ít có xu hướng to lên theo thời gian. Đối với hạch ác tính, kích thước hạch lớn, tăng nhanh dần theo thời gian, hạch xuất hiện thêm xuất hiện tại nhiều vị trí.

– Khả năng di động: Hạch lành tính có thể di động tốt, không dính vào các tổ chức xung quanh còn hạch ác tính kém di động hơn.

Phân biệt hạch lành tính và ác tính dựa trên kích thước, độ di động…

– Thời gian nổi hạch: Hạch lành tính thường biến mất sau vài ngày, nhiều nhất là 3-4 tuần. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu tình trạng hạch nổi kéo dài trên 1 tháng thì rất có thể bởi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý mãn tính hay tiền ung thư.

– Bệnh lý đi kèm: Hạch lành tính xuất hiện khi có viêm nhiễm vùng lân cận, hạch nhỏ và lặn khi tình trạng viêm nhiễm kết thúc.

Việc phân biệt hạch lành tính và hạch ác tính không phải ai cũng nắm rõ bởi thực tế tính chất hạch có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh. Do đó, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán nếu khi có triệu chứng hạch nổi bất thường không rõ nguyên nhân. Tùy vị trí hạch nổi và kết quả khám lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định nội soi, siêu âm, chụp CT, sinh thiết tế bào…

Để được tư vấn về các chương trình ưu đãi cũng như những kiến thức bổ ích về chăm sóc sức khỏe, vui lòng truy cập fanpage:  //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc

Video liên quan

Chủ Đề