Lái xe thử việc bao lâu

[PLO]- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Sau khi kết thúc hai tháng thử việc tại công ty, tôi được công ty thông báo nhận vào làm việc chính thức. Tuy nhiên, tôi đã làm được mấy tháng rồi nhưng công ty vẫn chưa ký hợp đồng lao động [HĐLĐ] với tôi.

Xin hỏi, khi hết thời gian thử việc thì trong bao lâu tôi mới được công ty ký HĐLĐ?

Bạn đọc Hoang Bui [TP.HCM]

Luật sư Nguyễn Văn Nhàn, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc, trong đó đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp tối đa là 180 ngày; tối đa 60 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

30 ngày là thời gian tối đa cho công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và không quá sáu ngày làm việc đối với công việc khác.

Cũng tại Điều 27 bộ luật này quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì phải ký HĐLĐ sau khi kết thúc hợp đồng thử việc đã ký trước đó. Hoặc tiếp tục thực hiện HĐLĐ [trước đó hai bên đã ký HĐLĐ có điều khoản thử việc].

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Như vậy, nếu sau thời gian thử việc và được nhận vào làm [thử việc đạt yêu cầu] thì công ty phải có trách nhiệm ký HĐLĐ.

Trường hợp công ty không ký HĐLĐ sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 28/2020. Mức phạt cho hành vi không giao kết hợp đồng khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc là 2-5 triệu đồng. 

Được điều chỉnh giá xăng mấy lần trong một tháng?

[PLO]- Kể từ 2-1-2022 một tháng sẽ có ba lần điều chỉnh giá xăng dầu, mỗi lần điều chỉnh giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21, mỗi lần cách nhau 10 ngày.

ĐẶNG LÊ

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

Ngày hỏi:06/02/2017

Chào TVPL. Vui lòng cho mình hỏi, bên mình có 1 tài xế đã ký hợp đồng thử việc 30 ngày. Tuy nhiên trong thời gian 30 ngày này thì bên mình thấy tay nghề của tài xế còn yếu, nên muốn ký hợp đồng thử việc thêm 1 lần nữa để có thời gian đánh giá chính xác. Mình có tham khảo Luật Lao động thì thấy không được thử việc quá 30 ngày đối với tài xế. Nhưng mình vẫn nghĩ 30 ngày thì lỡ có trường hợp chưa đủ thời gian đánh giá do tay nghề còn yếu nên không biết có văn bản pháp luật nào khác quy định về vấn đề này không. Mong sớm nhận được hồi âm. Cảm ơn TVPL nhiều.

Nội dung này được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tư vấn như sau:

  • Theo quy định tại Điều 27 Bộ Luật lao động 2012: "Điều 27. Thời gian thử việc Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác."

    Căn cứ quy định trên thì chỉ thử việc một lần. Vì vậy, người lao động hết thời gian thử việc 30 ngày, các bên ký hợp đồng thử việc tiếp 30 ngày là trái quy định trên. Trường hợp này các bên chấm dứt hợp đồng thử việc, một thời gian gián đoạn sau đó, người lao động lại dự tuyển lại và các bên ký hợp đồng thử việc mới thì không vi phạm quy định trên của Bộ luật lao động.


Nguồn:

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Quy định về thời gian làm việc cho người lái xe. Quy định về thời giờ làm việc theo quy định của "Bộ luật lao động 2019".

Quy định về thời gian làm việc cho người lái xe. Quy định về thời giờ làm việc theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”.

Tóm tắt câu hỏi:

Em làm công nhân lái xe nâng cho công ty. Em muốn hỏi có điều khoản nào quy định về thời gian làm việc cho người lái xe nâng cho công ty không a . nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động và chu su dụng lao động lái xe nâng như thế nào a?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– “Bộ luật lao động 2019”;

– Luật giao thông đường bộ 2008;

– Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Hiện nay theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” không quy định cụ thể về thời gian làm việc cho người lái xe nâng nên trường hợp của bạn nên sẽ được giải quyết như sau:

Thứ nhất, quy định về thời giờ làm việc của người lao động.

Trường hợp 1: Khi xác lập hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận quy định về thời giờ làm việc.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 “Bộ luật lao động 2019” quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a, Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

b, Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp khác của người lao động;

c, Công việc và địa điểm làm việc;

d, Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ, Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e, Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g, Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h, Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i, Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

k, Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”

Theo quy định trên, nếu bạn và công ty có thỏa thuận với nhau khi xác lập hợp đồng thì sẽ thực hiện theo nội dung của hợp đồng về thời giờ làm việc.

Trường hợp 2: Khi người sử dụng lao động và người lao động khi xác lập hợp đồng không thỏa thuận về thời giờ làm việc.

+ Quy định thời giờ làm việc bình thường:

Theo quy định tại Điều 104 “Bộ luật lao động 2019” quy định thời giờ làm việc bình thường:

“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần, trong trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

3. Thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong 1 ngày đối với những người làm việc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục Bộ lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối với hợp Bộ Y tế ban hành.”

Công việc của bạn là công nhân lái xe nâng cho công ty nên không thuộc trường hợp làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục Bộ lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành nên sẽ thực hiện chế độ làm việc thông thường là không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

+ Quy định thời giờ làm việc ban đêm:

Theo Điều 105 “Bộ luật lao động 2019” quy định giờ làm việc ban đêm sẽ tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

+ Quy định thời gian làm thêm giờ:

Đối với thời gian làm thêm giờ được quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định:

a, Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

-Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày;

-Không quá 12 giờ trong 1 ngày khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

b, Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

-Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước;

+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

-Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh] quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

c. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 “Bộ luật lao động 2019” quy định:

– Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật  lao động qua tổng đài: 1900.6568

+ Quy định nghỉ trong giờ làm việc:

Theo quy định tại Điều 108 “Bộ luật lao động 2019” và Điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định như sau:

-Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định của thời giờ làm việc bình thường được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.

– Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.

– Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định trên thì người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.

Thứ hai, quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động:

+ Nghĩa vụ của người lao động:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 “Bộ luật lao động 2019”:

-Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

-Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.

-Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

+ Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 “Bộ luật lao động 2019”:

-Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm chủ ở cơ sở.

-Thiết lập cơ chế và thực hiện đối với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở.

-Lập số quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

-Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương.

-Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Ngoài ra theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 thời gian làm việc của người lái xe được áp dụng như sau:

“Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô

1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

2. Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tóm lại, nếu bạn và công ty đã thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng thì sẽ phải thực hiện đúng theo nội dung của hợp đồng. Nếu không thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thì bạn và công ty sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động như trên. 

Video liên quan

Chủ Đề