Ngữ văn lớp 6 bài 3: vẻ đẹp quê hương văn bản 1 Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

Hướng dẫn trả lời câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 79, 80 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 – sách Chân trời sáng tạo: Ôn Tập – bài 3 Vẻ đẹp quê hương

Câu 1. Tóm tắt nội dung của các văn bản sau và xác định thể loại của chúng bằng cách điền vào bảng

Văn bản Nội dung Thể loại
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương Thể hiện vẻ đẹp của quê hương, đất nước qua vẻ đẹp của thiên nhiên tươi đẹp trù phú, của những địa danh gắn liền với lịch sử đấu tranh anh hùng. Ca dao
Việt Nam quê hương ta Thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, của những con người lao động cần cù, chịu khó, truyền thống đấu tranh bất khuất và lòng chung thuỷ, sự tài hoa của con người Việt Nam. Thơ lục bát

Câu 2. Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài ca dao sau:

Sông Tô nước chảy trong ngần

Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa

Thon thon hai mũi chèo hoa

Lướt qua lướt lại như là bướm bay

Trả lời: Đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ là:

– Về vần, nhịp, thanh điệu: bài thơ có 4 dòng, hai dòng lục [6 tiếng] và hai dòng bát [8 tiếng]. Tiếng thứ sáu của câu lục thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát thứ nhất [ngần – gần] . Tiếng thứ tám của câu bát thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu lục thứ hai và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai [xa- hoa -là]. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thanh bằng thanh trắc trong bài thơ.

– Về ngôn ngữ: từ ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi, diễn tả cảnh thuyền buồm tấp nận trên dòng sông Tô

– Tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá [thuyền buồm chạy gần chạy xa], so sánh [Lướt qua lướt lại như là bướm bay] khiến cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân quen với con người.

Câu 3. Dựa vào gợi ý sau, em hãy nêu những đặc điểm của một đoạn văn chia sẻ về cảm xúc một bài thơ lục bát

Phương diện

Đặc điểm

Hình thức Đoạn văn được đánh dấu từ chỗ vết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn xuống dòng.
Nội dung

Trả lời: 

Quảng cáo

Đặc điểm của một đoạn văn chia sẻ về cảm xúc một bài thơ lục bát

Phương diện

Đặc điểm

Hình thức Đoạn văn được đánh dấu từ chỗ vết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn xuống dòng.
Đoạn văn đảm bảo cấu trúc gồm ba phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
Nội dung Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
Mở đoạn: giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ.

Thân đoạn: trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.

Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của bài thơ với bản thân

Câu 4. Nêu hai kinh nghiệm mà em có được khi viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát đã học

Hai kinh nghiệm mà em có được khi viết và trình bày cảm xúc về bài thơ lục bát đã học:

– Trước khi viết hoặc nói, phải xác định mục đích là gì, người đọc/người nghe là những ai. Điều đó giúp em định hướng được nội dung bài viết, tăng hiệu quả giao tiếp.

– Thứ hai, cần tìm những từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc, những biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. Từ đó, phân tích cái hay, cái đẹp của bài và nêu cảm xúc của mình.

Câu 5. Hình ảnh quê hương hiện lên trong tâm trí mỗi người không giống nhau, đối với nhà thơ Tế Hanh, quê hương là “con sông xanh biếc”, với nhạc sĩ Hoàng Hiệp, quê hương gắn liền với những kỉ niệm trên dòng sông tuổi thơ… Vậy hình ảnh quê hương trong tâm trí em là gì? Quê hương có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi chúng ta? Em có thể làm gì để quê hương ngày càng đẹp hơn

Trả lời:

– Với mỗi người, hình ảnh quê hương hiện lên trong tâm trí khác nhau, Với em, quê hương là chốn bình yên, được tự do vui chơi và nô đùa, được đi thả diều trên triền đê, ăn những trái cây chín mọng trong vườn của ông bà nội thoả thích.

– Quê hương có ý nghĩa quan trọng với mỗi người bởi đó là đó là nơi chôn rau cắt rốn, có tổ tiên, ông bà, họ hàng để nhắc nhở ta nhớ về cội nguồn của chính mình.

– Để quê hương ngày càng đẹp hơn, theo em, mỗi người cần có trách nhiệm đóng góp và xây dựng được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau: giữ gìn vệ sinh, không đổ rác bừa bãi, trồng thêm cây xanh, tôn tạo các công trình văn hoá như đền chùa, di tích lịch sử… Bên cạnh đó, mỗi người con của quê hương cần phấn đấu học thật giỏi và sau này quay về xây dựng, phát triển kinh tế để quê hương ngày càng giàu đẹp.

Bạn đang xem: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương – Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

Mời các em học sinh lớp 6 cùng tham khảo bài học Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương dưới đây nhằm giúp các em cảm nhận được những vẻ đẹp hùng vĩ của quê hương, đất nước gắn với những truyền thống lịch sử đặc sắc của dân tộc. Mời các em cùng tham khảo nhé!

a. Tìm hiểu về thể thơ lục bát:

– Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm dòng 6 tiếng [dòng lục] và dòng 8 tiếng [dòng bát].

– Về cách gieo vần, tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế tiếp, tiếng thứ sáu dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.

– Về ngắt nhịp, thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4/…

– Về thanh điệu, các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do; riêng các tiếng 2, 4, 6, 8 phải tuân thủ theo quy định: tiếng 2 là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc, riêng dòng bát nếu tiếng 6 là bằng thì tiếng 8 là thanh bằng và ngược lại.

– Lục bát biến thể là lục bát biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong câu.

– Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong câu thơ, giúp người đọc nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua nhiều giác quan.

– Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn…

b. Tìm hiểu từ khó:

– Long Thành: Thành Thăng Long, tên gọi Hà Nội ngày xưa.

– Sông Bạch Đằng: Dòng sông gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Miệt: Vùng, miền.

– Long An, Tiền Giang và Động Tháp: Là vựa lúa lớn nhất của cả nước.

– Lam Sơn: Thuộc tỉnh Thanh Hóa, đây là nơi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa chống quân Minh.

– Núi Vọng Phu: Ở Bình Định, tên núi gợi liên tưởng đến một câu chuyện về người phụ nữ chung thủy chờ chồng.

c. Đại ý: 

Ca ngợi những vẻ đẹp đặc sắc, độc đáo của thiên nhiên trên mọi miền đất nước.

d. Nội dung chính của các bài:

– Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.

– Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.

– Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.

– Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.

a. Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long:

Rủ nhau chơi khắp Long Thành

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai

Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giầy

Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn

Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang

Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng

Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông

Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè

Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre

Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.

Quanh đi đến phố Hàng Da

Trải xem hàng phố thật là cũng xinh.

Phố hoa thứ nhất Long Thành

Phố giăng mắc cửi, đàn quanh bàn cờ.

Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ

Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.

– Có thể nhận ra một Hà Nội cổ xưa, một Tràng An thanh lịch và thịnh vượng.

– Chợt bắt gặp một người ngồi bán tò he hay một quán cắt tóc đơn sơ bên vệ đường.

– Ở phố đêm Hàng Ngang hay trên nhiều tuyến phố cổ khác, người thích ẩm thực có thể tìm và nếm những hương vị đặc trưng Hà Nội. Đó có thể chỉ là một chút sấu chua, cốc bia hơi hay chiếc nem rán vàng ươm nắng, tô bún thang gia truyền trên vỉa hè phố Cầu Gỗ… 

– Trên khắp các tuyến đường trong khu phố cổ Hà Nội, từ Ô Quan Chưởng vào Hàng Chiếu, Hàng Mã…, tạt qua Hàng Giấy, Hàng Đường, Hàng Đào… rồi xuôi về phía Cửa Đông, chỗ nào cũng thấy những nét cổ xưa khi ẩn khi hiện giữa trùng trùng người và phố. Đặc biệt người Hà Nội rất yêu hoa. Hầu như chỗ nào cũng thấy người ta bày bán những loại hoa được nhập từ nước ngoài đến hương đồng cỏ nội thuần Việt.

-> Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường. Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.

b. Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc:

Em đố anh từ nam chí bắc,

Sông nào là sông sâu nhất?

Núi nào là núi cao nhất ở nước ta?

Anh mà giảng được cho ra,

Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh.

– Sâu nhất là sông Bạch Đằng,

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

Cao nhất là núi Lam Sơn,

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

– Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác  của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc [ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh].

-> Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.

c. Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định:

Bình Định có núi Vọng Phu,

Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh,

Em về Bình Định cùng anh,

Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.

-> Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp của thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng [chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại], của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ [núi Vọng Phu], của những món ăn dân dã [bí đỏ nấu canh nước dừa] đặc trưng nơi đây.

d. Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười:

Ai ơi về miệt Tháp Mười

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn

– Hình ảnh “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng Tháp Mười.

– Tình cảm của tác giả: lòng yêu mến, tự hào dành cho vùng đất Tháp Mười.

– Về nội dung: Ca ngợi và tự hào về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước. Qua đó, thể hiện lòng yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc.

– Về nghệ thuật:

+ Sử dụng thể thơ lục bát uyển chuyển, nhịp nhàng.

+ Ngôn ngữ thơ hàm súc, mang tính biểu cảm cao.

+ Cách ngắt nhịp thơ hài hòa.

Bài tập: Em hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của bản thân về 1 trong 4 bài ca dao đã học.

a. Hướng dẫn giải:

– Đoạn văn cần có 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

– Chọn bài ca dao em nắm được nội dung kĩ càng nhất.

– Cảm nhận của em phải phù hợp với nội dung, ý nghĩa của bài ca dao.

b. Lời giải chi tiết:

Chọn bài ca dao số 4:

Chúng ta luôn tự hào vì những cảnh đẹp của quê hương, đất nước, những cảnh đẹp đó đã làm nên những bản sắc văn hóa của dân tộc riêng biệt và độc đáo. Chúng ta thấy rằng đi khắp dọc theo chiều dài Tổ quốc có biết bao mảnh đất hội tụ để cất lên câu hát yêu thương, để suy tưởng nguồn cội, để gợi nhớ tuổi thơ êm đềm. Nhắc tới đồng bằng sông Cửu Long giàu có và trù phú, người ta không thể quên một Tháp Mười dồi dào, được thiên nhiên ưu ái ban tặng các sản vật quý giá:

“Ai ơi, về miệt Tháp Mười,

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”

Câu ca dao mộc mạc của người Nam bộ ngắn gọn, chân chất ấy đã phản ánh được phần nào bức tranh trù phú của vùng Đồng Tháp Mười ngày xưa. Thiên nhiên rất đỗi hào phóng ban phát cho vùng Đồng Tháp Mười nhiều sản vật và nguồn lợi tôm, cá khá dồi dào. Đồng Tháp Mười là vùng trũng rất rộng, địa phận nằm giữa các tỉnh: Đồng Tháp, Tiền Giang và Long An. Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu thoáng mát, không khí trong lành, chim trời cá nước nhiều vô kể. Câu ca vừa cho người đọc hiểu biết thêm về vùng đất ở phía Nam Tổ quốc, vừa thể hiện niềm tự hào, yêu mến và biết ơn của tác giả dân gian đối với quê hương xứ sở.

– Học xong bài này, các em cần nắm:

+ Nắm được nội dung, ý nghĩa của những bài thơ.

+ Có thái độ yêu mến, tự hào về những vẻ đẹp của đất nước.

+ Giữ gìn và phát huy những vẻ đẹp của dân tộc.

Qua bốn bài ca dao, đã thể hiện được vẻ đẹp của quê hương qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của dân tộc. Để cảm nhận được một cách sâu sắc những vẻ đẹp này, các em có thể tham khảo bài soạn chi tiết hoặc dưới đây:

  • Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
  • Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

Bài học Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương đã thể hiện sâu sắc được tình yêu quê hương tha thiết của tác giả dân gian. Để hiểu hơn về ý nghĩa bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu về văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương dưới đây:

  • Vẻ đẹp trong một bài ca dao về Bình Định

Trong quá trình tìm hiểu bài học này, nếu có bất cứ khó khăn gì các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn LuatTreEm sẽ sớm trả lời cho các em. 

Đăng bởi: Blog LuatTreEm

Chuyên mục: Giáo dục, Lớp 6

Video liên quan

Chủ Đề