Nội dung chính của bài Vẻ đẹp của một bài ca dao

* Câu hỏi cuối bài:

1.  Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1

Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp

Phần 2

Phần 3

Phần 4

5. So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bàn nghị luận này?


1. Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó, Nhan đề đã khái quát được nội dungc chính của văn bản

2. Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp:  Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản. Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn

3. Tác giả đã sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ giàu giá trị biểu cảm

Một số ví dụ:

  • Hình ảnh " chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và " dưới ngọn nắng hồng ban mai" mới đẹp làm sao!
  • Hình ảnh " ngọn nắng" thật độc đáo

4. 

Phần 1

Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp

Phần 2

 Bố cục của bài ca dao

Phần 3

 Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

Phần 4

 Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

 5. Nội dung:

Ca dao, dân ca  là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.

Hình thức:

Thể thơ:  được dựng trong các loại văn vần dân gian khác [như tục ngữ, câu đố, vè …]. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

- Các thể vãn

- Thể lục bát

- Thể song thất và song thất lục bát

- Thể hỗn hợp [hợp thể]

Em thích nhất câu: " Thân em như chẽn lúa đòng đòng"

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 6 tài liệu tác giả tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao thuộc bộ sách Cánh diều hay nhất, gồm 3 trang đầy đủ những nét chính về văn bản như:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao Ngữ văn lớp 6.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao – Cánh diều Ngữ văn lớp 6:

Tác giả tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao - Ngữ văn lớp 6

I. Tác giả

- Tên: Hoàng Tiến Tựu [1933 - 1998]

- Quê quán: Thanh Hóa

Vị trí: Là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian.

II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm

1. Thể loại: Nghị luận văn học.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích Bình giảng ca dao [1992].

3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận

4. Bố cục: 

Phần 1: Từ đầu đến “một bài ca dao nào khác”

- Phần 2: Tiếp đến “đồng lúa quê hương”

- Phần 3: Tiếp đến “nói lên điều đó”

- Phần 4: Còn lại

5. Giá trị nội dung: 

Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.

6. Giá trị nghệ thuật: 

- Tác giả Hoàng Tiến Tựu đã thể hiện khả năng lập luận sắc bén qua tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao

III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm

1. Nêu ý kiến về bài ca dao

- Tác giả mở đầu bằng việc trích bài ca dao. → Cách vào đề trực tiếp.

- Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:

+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.

+ Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.

→ Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt.

2. Phân tích bố cục bài ca dao

- Ý kiến của nhiều người: chia 2 phần [2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng]

- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.

+ Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng.

+ Cụm từ "mênh mông bát ngát" được đặt vị trí cuối 2 câu đầu và có sự đảo vị trí.

→ Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.

 Khẳng định ý kiến không nên chia 2 phần để phân tích.

3. Phân tích hai câu đầu bài ca dao

- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ. 

→ Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn.

- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

→ Cái nhìn khái quát cảnh vật.

- Nghệ thuật:

+ Điệp từ, điệp cấu trúc "đứng bên ni đồng", "đứng bên tê đồng", "ngó", "bát ngát", "mênh mông".

+ Đảo ngữ.

4. Phân tích hai câu cuối bài ca dao

- Tập trung ngắm nhìn, quan dát, đặc tả "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ dưới "ngọn nắng hồng ban mai". Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời.

→ Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước.

- Tả "chẽn lúa đòng đòng" trong mối liên hệ so sánh với bản thân.

→ Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.

- Cuối cùng khẳng định lại "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng".

 Cái nhìn chi tiết, bộ phận.

- Nghệ thuật:

+ So sánh: như.

+ Hoán dụ: nắng hồng - Mặt Trời.

+ Ẩn dụ: chẽ lúa - người con gái đầy sức sống.

Hướng dẫn Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao chi tiết, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 trang 77 bộ Sách Cánh Diều theo chương trình mới.

I. Tìm hiểu Vẻ đẹp của một bài ca dao trước khi soạn bài

1. Bố cục bài

Bố cục:4 phần như trong sách.

2. Tìm hiểu tác giả - tác phẩm

- Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

- Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.

- Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thơ hỗn hợp.

II. Hướng dẫn soạn Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh Diều chi tiết

1. Trả lời câu hỏi trong bài

* Câu hỏi giữa bài:

Chú ý các từ địa phương: ni, tê

Chú ý các từ " ngọn nắng" và " gốc nắng"

Câu 1:Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Trả lời:

Nội dung của phần 1 khẳng định cái đẹp của bài ca dao.

Phần [2] tập trung làm sáng tỏ: không phải bài ca dao nào cũng chia làm 2 phần. Việc dùng từ “bởi vì” dùng để đưa đến phần lí giải nguyên nhân.

Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Trả lời:

Phần 3 phân tích hai câu đầu của bài ca dao.

Câu 4:Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Trả lời:

Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:

- Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một " chẽn lúa đồng đồng" .

-Câu cuối có thể có là câu kết luận.

2. Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1:Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Trả lời:

Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó, Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Câu 2.Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

- Theo tác giả, bài ca dao trên có vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

- Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn: vẻ đẹp của cánh đồng.

Câu 3 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

Trả lời:

Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh:

-mênh mông bát ngát,bát ngát mênh mông

-bên ni,bên tê

-chẽn lúa đòng đòng,dưới ngon nắng hồng ban mai.

Câu 4:Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2
Phần 3
Phần 4

Trả lời:

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2 Bố cục của bài ca dao
Phần 3 Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4 Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

Câu 5.So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

- Nội dung: Ca dao còn nói về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước.

- Nghệ thuật: thể thơ hỗn hợp

- Câu, đoạn thích nhất: Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”... Mặt Trời vậy.

III. Tổng kết soạn Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh Diều

1. Nội dung chính

Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.

2. Nghệ thuật bài

Khả năng lập luận sắc bén.

VI. Dàn ý phân tích bài Vẻ đẹp của một bài ca sao

1. Mở bài: Giới thiệu bài ca dao

2. Thân bài

+Phân tích hai câu đầu bài ca dao

- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ khiến người nghe, người đọc đồng cảm với cô gái.

- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

=> Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

+ hân tích hai câu cuối bài ca dao

- Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.

- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì căng đầy sức sống.

- Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

3. Kết bài: Tóm tắt lại nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Nêu giá trị mà tác phẩm mang lại cho người đọc

Video liên quan

Chủ Đề