Soạn bài Học thầy, học bạn lớp 6

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ Đa Vin-chi nhằm mục đích gì?

=> Xem hướng dẫn giải

1. Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.

2. Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào?

3. Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng gì?

=> Xem hướng dẫn giải

3. Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn?

4. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ sau và viết đọan văn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn.

5. Làm thế nào để việc học thầy, học bạn được hiệu quả?

=> Xem hướng dẫn giải

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách văn 6 tập 2 CTST, văn 6 tập 2 sách chân trời sáng tạo, giải văn 6 sách mới, bài học thầy học bạn sách CTST, sách chân trời sáng tạo nxb GD

Nội dung quan tâm khác

[CTST] Trắc nghiệm ngữ văn 6 bài 8: Học thầy, học bạn

Hướng dẫn Soạn văn 6 bài Học thầy, học bạn trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2 nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Cùng đến với những hướng dẫn cụ thể và lời giải chi tiết sau đây để nắm vững bài học hiệu quả hơn nhé

Chuẩn bị đọc -Soạn bàiHọc thầy, học bạn

Câu hỏi:[trang 42SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo] Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè có ý nghĩa gì đối với chúng ta?

Trả lời:

- Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè giúp chúng tacó thêm nhiều kiến thức và kĩ năng sống. Điều đó còn giúp chúng ta nâng cao sự đoàn kết, gắn bó, gần gũi hơn với bạn bè, thầy cô.

Trải nghiệm cùng văn bản -Soạn bàiHọc thầy, học bạn

Câu hỏi:[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo] Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ-đôĐa Vin-chi nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-đơ Đa Vin-chi nhằm khẳng định vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng. Để có được thành công, ngoài tài năng thiên bẩm của Lê-ô-na-đơ Đa Vin-chi thì còn do sự dẫn dắt của người thầy Ve-rốc-chi-ô.

Suy ngẫm và phản hồi -Soạn bàiHọc thầy, học bạn

Câu 1.[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.

Trả lời:

Những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn là:

- Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất.

- Ngoài tài năng thiên bẩm , không thể không nhắc đến sự dẫn dắt của người thầy.

- Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

- Việc học ở bạn thuận lợi ở chỗ với bạn bè cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ dàng hơn.

Câu 2.[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào?

Trả lời:

- Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, tác giả đã đưa ra câu chuyện của danh họa nổi tiếng người Ý. Từ đó cho độc giả cảm nhận được dù có tài năng bẩm sinh nhưng không thể chối bỏ tầm quan trọng của người thầy trong sự thành công của sự nghiệp.

- Để thuyết phục người đọc rằng việc học bạn cũng rất quan trọng, tác giả đưa ra các luận điểm, lý lẽ rất cụ thể để thuyết phục người đọc như học cùng bạn sẽ dễ học hỏi, truyền đạt hơn vì cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lý hay học nhóm cũng là một giải pháp tốt.

Câu 3.[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng gì?

Trả lời:

- Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng bổ sung thêm ý, thêm luận điểm, luận cứ cho ý trước, đoạn văn trước và làm tăng sức gợi cho đoạn văn.

Câu 4.[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn?

Trả lời:

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu rằng học thầy và học bạn không phải là mâu thuẫn mà nó luôn song hành với nhau. Học thầy, học bạn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, không thể thiếu một trong hai trên con đường thành công của mỗi người.

Câu 5.[trang 43SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ trong SGK và viết đoạnvăn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn [khoảng 150 đến 200 chữ]

Trả lời:

- Ý kiến 1: Học từ thầy là quan trọng

+ Lí lẽ: Thầy là người có hiểu biết, có kinh nghiệm, sẽ dẫn dắt ta đi đến thành công.

+ Bằng chứng: Thầy Vê-rốc-chi-ô đã giúp danh họaLê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhận ra kim chi nan trong sự nghiệp hội họa của ông. Dù có tài năng thiên bẩm nhưng không có sự dẫn dắt của thầy thìLê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi khó mà thành công.

- Ý kiến 2: Học từ bạn cũng rất cần thiết

+ Lí lẽ: Những người bạn cùng trăng lứa, cùng nghề nghiệp có cùng hứng thú thì học tập cũng nhau sẽ thoải má và dễ truyền thụ hơn.

+ Bằng chứng:đưa ra những lợi ích của việc học từ những người bạn cùng lớp, cùng trang lứa: cùng hứng thú, cùng tâm lí. Mỗi người đều được học hỏi, tích lũy kinh nghiệm từ các bạn khi thảo luận nhóm.

- Tóm tắt văn bản - Soạn bài Học thầy, học bạn

Văn bản bàn luận về vấn đề nên học thầy hay học bạn. Ý kiến đầu tiên cho rằng học từ thầy là quan trọng. Bởi họ là những người hiểu biết, giàu kinh nghiệm truyền thụ. Để chứng minh cho luận điểm, tác giả đã đưa ra dẫn chứng về danh họa Lê-ô-na-rơ-đơ Đa Vin-chi. Nhờ có người thầy Ve-rốc-chi-ô và bài tập vẽ trứng, danh họa nhận ra kim chỉ nam trong sự nghệp của mình đó là sự khổ luyện đến mức thuần thục. Còn ý kiến thứ 2 cho rằng học từ bạn cũng rất cần thiết. Vì chúng ta cần học tập từ mọi nơi, mọi lúc và học từ bạn thuận lợi ở chỗ cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc truyện thụ dễ dàng hơn. Và cuối cùng, tác giả kết luận mỗi người nên kết hợp giữa học thầy cùng với học bạn để chinh phục chân trời tri thức.

Câu 6.[trang 44SGK Ngữ Văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo]Làm thế nào để việc học thầy, học bạn được hiệu quả?

Trả lời:

Muốn việc học thầy học bạn được hiệu quả, chúng ta cần phải kết hợp giữa việc học thầy và học bạn. Đối với học thầy, mỗi người cần có phương pháp học tập đúng đắn. Đối với học bạn, chúng ta cần lắng nghe, trao đổi để tiếp thu được nhiều điều bổ ích.

Chân trời sáng tạo

* Chuẩn bị đọc

Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè có ý nghĩa gì đối với chúng ta?

- Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè giúp chúng ta nâng cao tinh thần ham học hỏi, hơn nữa giúp chúng ta nâng cao sự đoàn kết, gắn bó, gần gũi hơn với bạn bè, thầy cô.

* Trải nghiệm cùng văn bản

Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ Đa Vin-chi nhằm mục đích gì?

- Trong đoạn tác giả có kể về câu chuyện thuở nhỏ của danh họa nổi tiếng Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhằm chỉ ra rằng vai trò của người thầy rất quan trọng. 

- Dù ông có thiên bẩm về tài nang hội họa, nhưng không có sự dẫn dắt của người thầy ông không thể thành công trong sự nghiệp của mình như vậy.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Nguyễn Thanh Tú.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Văn biểu cảm - Nghị luận, 2001.

- Thể loại: Văn nghị luận.

- PTBĐ chính: Nghị luận.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Ý kiến: Học thầy, học bạn.

- Giới thiệu vấn đề "Học tập là quá trình... chúng ta học hỏi".

- Trích dẫn tục ngữ:

+ Không thầy đố mày làm nên.

+ Học thầy không tày học bạn.

- Đặt vấn đề: Liệu hai cách học mâu thuẫn với nhau?

2. Lí lẽ, dẫn chứng

- Lí lẽ 1: Học từ thầy là quan trọng nhất.

+ Truyền thống tôn sư trọng đạo, đề cao vai trò người thầy.

+ Nếu không có thầy thì khó làm nên điều gì xứng đáng.

- Dẫn chứng 1: Người thầy của danh họa Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi với bài học vẽ quả trứng.

- Lí lẽ 2: Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

+ Muốn thành đạt, con người còn phải học tập mọi nơi, mọi lúc, từ bất cứ ai.

+ Học từ bạn thuận lợi vì cùng trang lứa, hứng thú, tâm lí thì sẽ thoải mái, dễ dàng.

- Dẫn chứng 2: Thảo luận nhóm.

3. Kết luận vấn đề

- Hai câu trên đọc có vẻ mâu thuẫn nhưng lại bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức việc học thêm toàn diện.

- Học thầy như ngọn hải đăng, soi đường; bạn lại như người đồng hành quan trọng chinh phục chân trời tri thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Văn bản nêu ý kiến về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn được gợi ra từ hai câu tục ngữ; khẳng định đó là hai quá trình bổ sung cho nhau tạo nhận thức toàn diện về việc học.

2. Nghệ thuật

Bài văn nghị luận với ý kiến xác đáng, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

* Suy ngẫm và phản hồi

1. Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.

Những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn là:

- Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất.

- Ngoài tài năng thiên bẩm , không thể không nhắc đến sự dẫn dắt của người thầy.

- Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

- Việc học ở bạn thuận lợi ở chỗ với bạn bè cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ dàng hơn.

2. Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào?

- Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, tác giả đã đưa ra câu chuyện của danh họa nổi tiếng người Ý. Từ đó cho độc giả cảm nhận được dù có tài năng thiên bẩm nhưng không thể chối bỏ tầm quan trọng của người thầy trong sự thành công của sự nghiệp.

- Để thuyết phục người đọc rằng việc học bạn cũng rất quan trọng, tác giả đưa ra các luận điểm, lí lẽ rất cụ thể để thuyết phục người đọc như học cùng bạn sẽ dễ học hỏi, truyền đạt hơn vì cùng trang lứa hay học nhóm cũng là một giải pháp tốt.

3. Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng gì?

Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng bổ sung thêm ý, thêm luận điểm, luận cứ cho ý trước, đoạn văn trước và làm tăng sức gợi cho đoạn văn.

4. Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn?

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu rằng học thầy và học bạn luôn song hành với nhau. Chúng ta không chỉ học từ thầy mà còn học từ bạn nữa. Học thầy, học bạn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, không thể thiếu một trong hai trên con đường của một người thành công.

5. Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ sau và viết đoạn văn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn.

- Lí lẽ 1: Học từ thầy là quan trọng nhất.

+ Truyền thống tôn sư trọng đạo, đề cao vai trò người thầy.

+ Nếu không có thầy thì khó làm nên điều gì xứng đáng.

- Dẫn chứng 1: Người thầy của danh họa Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi với bài học vẽ quả trứng.

- Lí lẽ 2: Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

+ Muốn thành đạt, con người còn phải học tập mọi nơi, mọi lúc, từ bất cứ ai.

+ Học từ bạn thuận lợi vì cùng trang lứa, hứng thú, tâm lí thì sẽ thoải mái, dễ dàng.

- Dẫn chứng 2: Thảo luận nhóm.

6. Làm thế nào để việc học thầy, học bạn được hiệu quả?

Để học thầy, học bạn một cách hiệu quả chúng ta phải biết lắng nghe ý kiến từ người khác, phải ham học hỏi, không ngại khó ngại khổ, không dấu dốt mà không dám hỏi và quan trọng là tinh thần tự giác cao.

Page 2

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Y Phương [1948]

- Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước.

- Quê quán: huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Là Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa VI. 

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Trích Đàn then, 1996.

- Thể loại: Thơ tự do.

- PTBĐ chính: Biểu cảm.

Bố cục:

Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:

- Khổ 1: Con là nỗi buồn của cha.

- Khổ 2: Con là niềm vui của cha.

- Khổ 3: Con là sự gắn kết giữa cha và mẹ.

Tóm tắt tác phẩm Con là

    Tình cảm người cha dành cho con trong văn bản trên được thể hiện một cách rõ ràng và sinh động. Đó là tình yêu thương vô cùng lớn, con là vừa là nỗi buồn vừa là niềm vui vừa là hạnh phúc, đủ thấy cha yêu con biết nhường nào.

II. Đọc hiểu văn bản

- Sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc "Con là...." để định nghĩa về người con:

+ Là nỗi buồn.

+ Là niềm vui.

+ Là sợi dây hạnh phúc.

- Điệp từ, cấu trúc "Dù cho....", kết hợp nghệ thuật đối "to" - "nhỏ", "niềm vui" - "nỗi buồn", so sánh bằng "bằng" thể hiện ý nghĩa của con đối với cha:

+ Khi con là nỗi buồn:

  • Được miêu tả "to bằng trời".
  • Cũng được "lấp đầy".

→ Dù nỗi buồn có nhiều như thế nào nhưng vì có con cũng sẽ được an ủi, lấp đầy, sẽ biến mất.

+ Khi con là niềm vui:

  • So sánh "nhỏ bằng hạt vừng".
  • Không bao giờ hết.

→ Niềm vui con mang lại cho cha không bao giờ có giưới hạn. Với cha, có con luôn là niềm vui bất tận.

→ Tình cảm cha con thiêng liêng.

- Sử dụng lối so sánh hơn "Mảnh hơn sợi tóc" thể hiện ý nghĩa của con đối với mối quan hệ của cha mẹ:

+ Con là "sợi dây hạnh phúc", sợi dây kết nối.

+ Buộc đời cha với mẹ.

→ Con là sợi dây kết nối giữa cha và mẹ, tạo nên một gia đình đầm ấm, hạnh phúc, hoàn chỉnh.

→ Tình cảm gia đình thiêng liêng.

Đối với người cha, con là những điều vừa to lớn vừa nhỏ bé nhưng lại có ý nghĩa lớn lao trong cuộc đời người cha. Con chính là sợi dây kết nối giúp cho gia đình hạnh phúc.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Bài thơ Con là... của Y Phương thể hiện tình cảm người cha dành cho con và ý nghĩa của người con trong cuộc sống của cha. 

2. Nghệ thuật

Thể thơ tự do kết hợp với các biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc.

IV. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

1. Chỉ ra những đặc điểm của thơ qua văn bản trên.

Những đặc điểm của thơ ta có thể thấy qua văn bản trên là: được chia thành 3 đoạn rõ ràng mỗi đoạn 3 câu, một câu có 4 - 7 từ.

2. Nêu ít nhất một nét độc đáo của bài thơ qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ .

Nét độc đáo của bài thơ được thể hiện qua:

- Từ ngữ: cụm từ "con là" được lặp lại ở mỗi dòng đầu của 1 khổ, giúp nhấn mạnh con rất quan trọng đối với cha.

- Biện pháp tu từ: so sánh con với nỗi buồn, niềm vui và hạnh phúc. Đó là những thứ có giá trị vô cùng to lớn với người cha.

- Hình ảnh: độc đáo như trời, hạt vừng, sợi tóc. Những hình ảnh được sử dụng đại diện cho sự rộng lớn, nhỏ bé và mong manh. Tưởng như nó mâu thuẫn với nhau nhưng lại diễn tả tình yêu thương của người cha dành cho con là vô bờ bến.

3. Nêu cảm nhận của em về tình cảm cha dành cho con được thể hiện trong văn bản.

Tình cảm người cha dành cho con trong văn bản trên được thể hiện một cách rõ ràng và sinh động. Đó là tình yêu thương vô cùng lớn, con là vừa là nỗi buồn vừa là niềm vui vừa là hạnh phúc, đủ thấy cha yêu con biết nhường nào.

Video liên quan

Chủ Đề