Tại sao mã di truyền được coi là một bằng chứng tiến hóa quan trong

Câu hỏi: Bằng chứng quan trọng nhất thể hiện nguồn gốc chung của sinh giới là

Bằng chứng quan trọng thể hiện nguồn gốc chuung của sinh giới là

A.Bằng chứng địa lí sinh học

B.Bằng chứng giải phẫu so sánh

C.Bằng chứng phôi sinh học

D.Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử

Lời giải:

Đáp ánđúng:D.Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử

Bằng chứng quan trọng thể hiện nguồn gốc chung của sinh giới là bằng chứng tế bào và bằng chứng sinh học phân tử

Vật chất di truyền của các sinh vật đều từ các loại nucleotit giống nhau,có chung một mã di truyền, các protein được cấu tạo từ 20 aa

Cùng Top lời giải ôn lại kiến thức liên quan nhé!!!

Các bằng chứng tiến hóa

I. BẰNG CHỨNG GIẢI PHẪU SO SÁNH.

- Cơ quan tương đồng là các cơ quan ở các loài khác nhau, trhực hiện các chức năng rất khác nhau nhưng được bắt nguồn từ 1 cơ quan ở loài tổ tiên.

- Cơ quan thoái hóa cũng là cơ quan tương đồng vì chúng được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm.

- Cơ tương tự: là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng thực hiện chức năng giống nhau nên có hình thái tương tự.

Kết luận: Sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ một tổ tiên chung.

II. BẰNG CHỨNG PHÔI SINH HỌC

Sự giống nhau trong phát triển phôi của các loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau là một bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau đó càng nhiều và càng kéo dài trong những giai đoạn phát triển muộn của phôi chứng tỏ quan hệ họ hàng càng gần.

III. BẰNG CHỨNG ĐỊA LÍ SINH VẬT HỌC

Địa lí sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố địa lí của các loài trên trái đất, cho chúng ta những bằng chứng rằng các loài sinh vật đều bắt nguồn từ 1 tổ tiên chung.

Khi nghiên cứu về sự phân bố địa lí các loài, Dacwin rút ra kết luận:

- Sự giống nhau giữa các sinh vật chủ yếu là do chúng có chung nguồn gốc hơn là do chúng sống trong môi trường giống nhau.

- Do điều kiện môi trường ở mỗi đảo khác nhau và do các sinh vật sống trên đảo cách li sinh sản với nhauà xuất hiện các loài khác nhau

IV. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ

- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước đó.

- Các loài đều có cơ sở vật chất chủ yếu là axit nucleic [gồm ADN và ARN] và prôtein.

- ADN có cấu tạo từ 4 loại nucleotit A, T, G, X.

- Prôtein đều được cấu tạo từ hơn 20 loại axit amin khác nhau.

- Các loài sinh vật đều sử dụng chung một loại mã di truyền.

V. LUYỆN TẬP

Tại sao để xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài về các đặc điểm hình thái thì người ta lại hay sử dụng các cơ quan thoái hoá?

Bài làm:

Cơ quan thoái hóa hay được sử dụng như bằng chứng nói lên mối quan hệ họ hàng giữa các loài vì cơ quan thoái hóa không có chức năng gì nên không được CLTN giữ lại. Chúng được giữ lại ở các loài đơn giản là do được thừa hưởng các gen ở loài tổ tiên.

Tại sao những cơ quan thoái hoá không còn giữ chức năng gì lại vẫn được di truyền từ đời này sang đời khác mà không bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ?

Bài làm:

  • Các gen quy định cơ quan thoái hóa không bị CLTN đào thải vì những cơ quan này thường không gây hại gì cho cơ thể sinh vật.
  • Những gen này chỉ có thể bị loại khỏi quần thể bởi các yếu tố ngẫu nhiên vì thế có thể thời gian tiến hóa còn chưa đủ dài để các yếu tố ngẫu nhiên loại bỏ các gen này.

Hãy tìm một số bằng chứng ở mức độ sinh học phân tử đế chứng minh mọi sinh vật trên Trái Đất đều có chung một nguồn gốc.

Bài làm:

  • Có rất nhiều bằng chứng phân tử chứng minh mọi sinh vật trên Trái Đất đều có chung tổ tiên.
  • Ví dụ, mọi loài sinh vật đều có vật chất di truyền là ADN, đều có chung mã di truyền, có chung cơ chế phiên mã và dịch mã, có chung các giai đoạn củaquá trình chuyển hóa vật chất như đường phân.

Câu hỏi: Bằng chứng quan trọng nhất thể hiện nguồn gốc chung của sinh giới là

A. Bằng chứng địa lí sinh học

B. Bằng chứng phôi sinh học

C. Bằng chứng giải phẩu học so sánh

D. Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử

Trả lời:

Chọn đáp án D

Giải thích:Bằng chứng quan trọng nhất thể hiện nguồn gốc chung của sinh giới là bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử: tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, có chung bảng mã di truyền, vật chất di truyền có cấu trúc tương tự nhau.

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung của Bằng chứng tiến hoá dưới đây nhé!

1. Bằng chứng tiến hóa trực tiếp.

Bằng chứng trực tiếp chính là các hóa thạch

Hóa thạch là các di tích của sinh vật đã từng sinh sống trong các thời đại địa chất còn lưu lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.

Hóa thạch có ý nghĩa rất to lớn trong nghiên cứu tiến hóa

+ Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của các loài sinh vật.

+ Căn cứ vào phương pháp đo độ phân rã của các nguyên tố phóng xạ, ta có thể xác định được tuổi của hóa thạch→ tuổi của lớp đất đá chứa chúng.

+ Sự xuất hiện của hóa thạch còn cung cấp những dẫn liệu để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất.

VD: sự có mặt của hóa thạch quyết thực vật→khí hậu ẩm ướt.

+ Bằng phương pháp địa tầng học [xem xét sự bồi tụ của trầm tích...] ta có thể xác định được một cách tương đối tuổi của các lớp đất đá→tuổi của hóa thạch trong đó.

2. Bằng chứng giải phẫu so sánh

- Giải phẫu so sánh là 1 lĩnh vực của sinh học, nghiên cứu mối quan hệ tiến hóa giữa các loài dựa trên việc so sánh các đặc điểm giải phẫu hình thái bên ngoài và cấu tạo bên trong cơ thể sinh vật. Sự tương đồng về nhiều đặc điểm giải phẫu giữa các loài là bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay được tiến hóa từ một tổ tiên chung. Các loài có cấu tạo giải phẩu càng giống nhau thì có quan hệ họ hàng càng thân thuộc.

- Cơ quan tương đồng[cơ quan cùng nguồn]: là cơ quan được tiến hóa từ 1 cơ quan ở cùng loài tổ tiên mặc dù hiện tại các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng rất khác nhau.Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau, phản ánh nguồn gốc chung giữa các loài vàsự tiến hoá phân li- từ một loài gốc, do thích nghi với các điều kiện sống khác nhau nên các cơ quan có những biến đổi khác nhau.

Ví dụ:

+ Tuyến nọc độc ở rắn và tuyến nước bọt ở các động vật khác.

+ Chi trước của các loài động vật có xương sống [chân trước của mèo, vây ngực cá voi, cánh chim, xương tay người, chân trước chuột chũi,...]

+ Gai xương rồng, tua cuốn của cây đậu Hà lan đều là biến dạng của lá.

- Kiểu cấu tạo giống nhau của các cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của chúng. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau.

- Cơ quan thoái hóa:cũng là cơ quan tương đồng vì bắt nguồn từ một cơ quan của tổ tiên nhưng cấu trúc đã bị tiêu giảm và không còn chức năng. Cơ quan thoái hóa giúp ta xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài, là bằng chứng rõ rệt nhất chứng tỏ những loài này bắt nguồn từ một tổ tiên chung.

Ví dụ:

+ Bộ xương của một số loài rắn và của một số hoá thạch cá voi vẫn giữ các cấu trúc thoái hoá của xương chậu và xương cẳng chân, là dấu ấn của tổ tiên đi bộ.

+ Cá voi là động vật có vú, do thích nghi với đời sống ở nước, các chi sau bị tiêu giảm, hiện chỉ còn di tích các xương đai hông, xương đùi, xương chày và hoàn toàn không dính với cột sống.

+ Các cơ quan như ruột thừa [di tích của manh tràng], xương cụt [di tích của đuôi], răng khôn ở người cũng là các cơ quan thoái hoá.

+ Hoa đu đủ đực, hoa ngô vẫn còn di tích của nhụy, chứng tỏ chúng có nguồn gốc lưỡng tính, sau mới phân hoá thành đơn tính.

-Cơ quan tương tự[cơ quan cùng chức năng, cơ quan khácnguồn]:là những cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không được bắt nguồn từ một nguồn gốc.Sự giống nhau của các cơ quan tương tự là do các loài này sống trong môi trường như nhau nên chịuáplựccủachọnlọctựnhiênnhưnhau,hìnhthànhnêncácđặcđiểmthíchnghitươngtựnhau. Cơ quan tương tự phản ánh sựtiến hóa đồngquy.

Ví dụ: Cánh dơi và cánh côn trùng. Vây cá mập và vây cá voi, chân chuột chũi và chân dế chũi, gai hoa hồng và gai xươngrồng,..

- Bảng so sánh cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự:

Cơ quan tương đồng

Cơ quan tương tự

- Các cơ quan có cùng nguồn gốc nhưng hiện tại có chức năng khác nhau - Các cơ quan có cùng chức chăng nhưng có nguồn gốc khác nhau
- Phản ánh quá trình tiến hóa phân li - Phản ánh quá trình tiến hóa đồng quy [tiến hóa hội tụ]
- Do sống trong các môi trường khác nhau - Do sống trong cùng môi trường như nhau

3. Bằng chứng phôi sinh học so sánh

- Sự giống nhau về quá trình phát triển phôi của nhiều loài động vật có xương sống chứng tỏ rằng chúng đều được tiến hoá từ 1 nguồn gốc chung. Các loài càng có họ hàng gần gũi thì sự phát triển phôi của chúng càng giống nhau và ngược lại.

- Ví dụ: phôi của cá, kỳ nhông, rùa, gà, các loài động vật có vú và người đều trải qua giai đoạn có khe mang. Tim phôi của các loài động vật có vú lúc đầu cũng có 2 ngăn như tim cá, sau mới phát triển thành 4 ngăn.

Định luật phát sinh sinh vật

Muller và Haeckel năm 1866 đã nêu lên định luật phát sinh sinh vật: “Sự phát triển cá thể lặp lại một cách rút gọn sự phát triển của loài”.

-Định luật phát sinh sinh vật phản ánh quan hệ giữa phát triển cá thể và phát triển chủng loại, được vận dụng để xem xét mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

4. Bằng chứng địa lý sinh vật học

- Địa lí sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố địa lí của các loài trên trái đất,lần đầu tiên được đề xuất bởi Đacuyn. Nghiên cứucho chúng ta những bằng chứng rằng các loài sinh vật đều bắt nguồn từ 1 tổ tiên chung.

a] Hệ động thực vật ở lục địa Âu - Á và ở Bắc Mĩ

Vùng lục địa Âu - Á và ở Bắc Mĩ có hệ động thực vật về căn bản là giống nhau vì cho đến kỉ Đệ tam, 2 vùng này còn nối liền với nhau, do đó sự phân bố động, thực vật ở cả 2 vùng đồng nhất.

Sự tồn tại một số loài đặc trưng ở mỗi vùng là do đến kỉ Đệ tứ đại lục châu Mĩ mới tách đại lục Âu - Á tại eo biển Bêrinh, vì vậy sự hình thành các loài đặc hữu giữa 2 vùng là độc lập với nhau và bị cách li địa lí.

b] Hệ động thực vật ở lục địa Úc

Hệ động thực vật lục địa Úc có đặc trưng là tính địa phương cao, như những loài thú bậc thấp [thú và nhím mỏ vịt], hơn 200 loài thú có túi [chuột túi, sóc túi, kanguru], bạch đàn và keo,

Sở dĩ ngày nay thú có túi chỉ có ở lục địa Úc vì lục địa này đã bị tách rời lục địa châu Á vào cuối đại Trung sinh và đến kỉ Đệ tam thì tách khỏi lục địa Nam Mĩ. Vào thời điểm đó chưa xuất hiện thú có nhau cho nên lục địa Úc còn giữ được thú có túi cho đến nay. Trên các lục địa khác thú có túi đã bị thú bậc cao xuất hiện sau tiêu diệt dần.

Những dẫn liệu trên đây chứng tỏ đặc điểm hệ động, thực vật của từng vùng không những phụ thuộc vào điều kiện địa lí sinh thái của vùng đó mà còn phụ thuộc vùng đó đã tách khỏi các vùng địa lí khác vào thời kì nào trong quá trình tiến hóa của sinh giới.

c] Hệ động vật ở đảo lục địa và đảo đại dương

Ở đảo lục địa, khi mới tách khỏi đất liền thì hệ động, thực vật ở đây đã có sẵn như các vùng lân cận của lục địa. Về sau, do sự cách li địa lí nên hệ động, thực vật trên đảo phát triển theo một hướng khác, tạo nên các phân loài đặc hữu.

Ở đảo đại dương, khi mới hình thành thì ở đây chưa có sinh vật. Về sau mới có một số loài di cư từ những vùng lân cận đến. Vì vậy hệ động vật ở đây thường nghèo nàn và gồm những loài có khả năng vượt biển. Do cách li địa lí, dần dần tại đây mới hình thành những dạng địa phương, có khi dạng địa phương chiếm ưu thế.

5. Các dẫn liệu địa lý sinh vật học chứng tỏ

- Mỗi loài động vật hay thực vật đã phát sinh trong một thời kỳ lịch sử nhất định, tại mỗi vùng nhất định. Từ trung tâm phát sinh đó, loài đã mở rộng phạm vi phân bố và tiến hóa theo con đường phân ly, thích nghi với những điều kiện địa lý, sinh thái khác nhau; cách ly địa lý là nhân tố thúc đẩy sự phân ly.

- Nhận xét của Đacuyn:Đacuyn là một trong những người đầu tiên nhận thấy:

+ Các loài có họ hàng thân thuộc thường phân bố trong cùng một khu vực địa lý vì chúng được tiến hóa từ một tổ tiên chung.

+ Những khu vực địa lý khá xa nhau nhưng có điều kiện tự nhiên tương tự nhau thường có các loài khác biệt nhau; như vậy điều kiện tự nhiên giống nhau không phải là yếu tố quyết định sự giống nhau giữa các loài; sự giống nhau giữa các loài chủ yếu là do chúng tiến hóa từ một tổ tiên chung.

+ Sự giống nhau giữa các sinh vật chủ yếu là do chúng có chung nguồn gốc hơn là do chúng sống trong các môi trường giống nhau [các loài thường có xu hướng có quan hệ gần gũi với các loài khác trong cùng khu vực hơn là với các loài khác có cùng phương thức sống nhưng lại sống ở những nơi khác nhau].

+ Có 2 xu hướng tiến hoá: phân li [cùng nguồn, sống trong môi trường khác nhau => tiến hoá thành các loài khác nhau, kiểu hình bên ngoài khác nhau] và hội tụ [khác nguồn, sống trong môi trường giống nhau => có kiểu hình bên ngoài giống nhau].

6. Bằng chứng tế bào học

- Từ các nghiên cứu về cấu trúc tế bào động vật, thực vật và vi khuẩn, M. Schleiden [1838] và T. Schwann [1839] đã hình thành nên “Học thuyết tế bào”, với nội dung:

+ Tất cả các sinh vật từ đơn bào đến động vật, thực vật đều có cấu tạo từ tế bào. Mỗi tế bào đều gồm các thành phần chủ yếu là màng, tế bào chất và nhân. Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống.

+ Mọi tế bào đều sinh ra từ các tế bào sống trước nó và không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh, sự lớn lên và sự sinh sản của mọi cơ thể đa bào đều liên quan đến sự phân chia tế bào.

- Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, mọi sinh vật đều có cùng nguồn gốc. Sự khác nhau giữa các dạng tế bào [tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tế bào động vật, tế bào thực vật] là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hóa theo các hướng khác nhau.

7. Bằng chứng sinh học phân tử

- Cơ sở vật chất chủ yếu của mọi vật sống trên Trái Đất là các đại phân tử Axit Nucleic và Protein.

+ Mọi loài đều có vật chất di truyền là ADN [trừ một số loại virut có ARN]. ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại đơn phân nucleotit là A, T, G, X.

+ Các loài sinh vật đều có chung mã di truyền [trừ một số ít ngoại lệ], có chung cơ chế phiên mã và dịch mã.

+ Protein của các loài đều cấu tạo từ 20 axit amin, mỗi loại protein của loài được đặc trưng bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp các axit amin.

- Phân tích trình tự các axit amin của cùng một loại protein hay trình tự các nucleotit của cùng một gen ở các loài khác nhau sẽ cho ta biết được mối quan hệ họ hàng giữa các loài. Các loài có họ hàng gần thì có trình tự có xu hướng giống nhau và ngược lại.

Ví dụ:

-Trình tự các axít amin trong đoạn pôlipeptit β của phân tử Hemoglobin:

+ Đười ươi: …Val-His-Leu-Thr-Pro-Glu-Glu-Lys-Ser…

+ Lợn: ………Val-His-Leu-Ser-Ala-Glu-Glu-Lys-Ser…

- Trình tự nucleotit của mạch gốc của đoạn gen mã hóa cấu trúc của nhóm enzym đehyđrôgenasse ở người và các loài vượn người:

+ Người: ....-XGA-TGT-TGG-GTT-TGT-TGG-

+ Tinh tinh: -XGT-TGT-TGG-GTT-TGT-TGG-

+ Đười ươi: -XGT-TGG-TGG-GTX-TGT-GAT-

Video liên quan

Chủ Đề