Xác định các nhân to ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên đại học Lạc Hồng

ĐỖ THỊ NGỌC ANH [Trường Đại học Lạc Hồng]

TÓM TẮT:

Hạnh phúc của sinh viên là một trong những đóng góp vào sự nâng cao phát triển xây dựng trường học thân thiện, sinh viên tích cực trong môi trường giáo dục đặc biệt là môi trường đại học; trong đó có Trường Đại học Lạc Hồng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả tiến hành xác định, phân tích một số yếu tố tác động đến hạnh phúc của sinh viên. Trong nghiên cứu, tác giả đã xác định có 7 nhóm các yếu tố tác động, gồm: Hỗ trợ sinh viên; Cân bằng cuộc sống với việc học; Tài chính; Kết nối với xã hội; Tiếp nhận kiến thức và kỹ năng; Nhu cầu cá nhân và Định hướng phát triển nghề nghiệp. Dựa vào kết quả của nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý quản trị đề xuất các phương án nâng cao chất lượng giáo dục nhằm tăng mức độ hạnh phúc của sinh viên LHU trong thời gian tới.

Từ khóa: hạnh phúc, sinh viên, yếu tố tác động, Trường Đại học Lạc Hồng.

Hạnh phúc là một chủ đề thú vị để nghiên cứu trong nhiều năm qua. Điều này có một vai trò quan trọng trong học tập và đời sống của mỗi người, nhất là đối với sinh viên. Ngày nay, các trường học đặc biệt là các trường đại học, trong đó Trường Đại học Lạc Hồng với định hướng phát triển giáo dục theo hướng đổi mới, sáng tạo và không ngừng kết nối thì ngoài vấn đề về chất lượng giảng dạy của giáo viên còn đề cao cảm nhận của người học đối với trường lớp và mong muốn để Nhà trường có những định hướng cụ thể, phù hợp với xu thế cũng nâng cao sự hạnh phúc của sinh viên khi đến trường. Trường Đại học Lạc Hồng thông qua các yếu tố tác động đến hạnh phúc của sinh viên nhằm nắm bắt được tình trạng, nhu cầu về tâm sinh lý của sinh viên, để từ đó đưa ra định hướng phát triển đáp ứng, cải thiện và phát triển nguồn lực đến từ sinh viên.

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Lý thuyết về Hạnh phúc theo Well-being

Hạnh phúc [Well-being] là một khái niệm đa chiều, phức tạp và không thể đo lường bằng một chỉ số chính xác nào [OECD, 2017; Dodge và cs, 2012]. Có rất nhiều khái niệm về điều này như việc mô tả trạng thái sức khỏe tổng thể về tinh thần và thể chất, sức mạnh, khả năng phục hồi và thể lực để hoạt động tốt trong công việc và cá nhân. Thực tế có rất nhiều ý kiến khác nhau định nghĩa về well-being như [an nhiên, viên mãn, hạnh phúc]. Theo O'Connor và cs [2018], hạnh phúc theo well-being bao gồm sức khỏe tinh thần, sự hài lòng trong cuộc sống, mục đích sống, những giá trị tâm linh và đóng góp cho xã hội. Hạnh phúc được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của mỗi tác giả, có thể bao gồm: Emotional well-being [hạnh phúc về mặt cảm xúc]; Physical well-being [hạnh phúc về mặt thể chất]; Psychological well-being [hạnh phúc về mặt tâm lý]; Societal/Community well-being [hạnh phúc cộng đồng; Cognitive well-being [hạnh phúc về mặt nhận thức]. Poots and Cassidy [2020] chỉ ra rằng, trong một môi trường học thuật ngày càng cạnh tranh, sinh viên [SV] trong môi trường giáo dục đặc biệt là SV đại học thường dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố, như: lòng trắc ẩn, yếu tố tâm lý, sự hỗ trợ xã hội là trung gian cho mối quan hệ giữa căng thẳng trong học tập và hạnh phúc. Còn Aulia [2020] đã phát hiện ra các yếu tố ảnh hưởng đến thang đo hạnh phúc của SV bao gồm: cảm xúc tích cực, các mối quan hệ xã hội, gắn kết và sự khuyến khích từ trường học. Hay, Nelson [2015] đã xây dựng mô hình về hạnh phúc SV gồm 5 yếu tố [viết tắt là PACES], gồm: Physical [thể chất]; Affective [tình cảm]; Cognitive [nhận thức]; Economic [kinh tế]; Social [xã hội] với mong muốn mô hình sẽ hỗ trợ SV cảm thấy hạnh phúc trong cuộc sống,...

2.2. Mô hình nghiên cứu

Kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đây, bài viết này xem xét 8 yếu tố tác động đến hạnh phúc của SV Trường Đại học Lạc Hồng cùng với các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Việc tiếp nhận kiến thức và kỹ năng có tác động đến hạnh phúc của SV;

H2: Nhu cầu cá nhân có tác động đến hạnh phúc của SV;

H3: Sự kết nối với xã hội có tác động đến hạnh phúc của SV;

H4: Tài chính có tác động đến hạnh phúc của SV;

H5: Sự di chuyển có tác động đến hạnh phúc của SV;

H6: Việc hỗ trợ có tác động đến hạnh phúc của SV;

H7: Việc cân bằng cuộc sống với việc học có tác động đến hạnh phúc của SV;

H8: Định hướng phát triển nghề nghiệp có tác động đến hạnh phúc của SV;

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

 Nguồn: Tác giả nghiên cứu và đề xuất

3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng qua 2 giai đoạn. Cụ thể, trong giai đoạn 1, câu hỏi của mỗi yếu tố trong bảng câu hỏi khảo sát đều được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm để đề xuất những câu hỏi phù hợp đưa vào bảng câu hỏi khảo sát; còn trong giai đoạn 2, nghiên cứu định lượng gồm định lượng sơ bộ nhằm làm rõ ràng các yếu tố và sự mạch lạc trong các câu hỏi. Sau đó, tác giả tiến hành khảo sát chính thức bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện để thu thập, phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình nghiên cứu.

Bảng câu hỏi chính thức gồm có 3 phần: Nội dung chính gồm 35 biến quan sát thuộc các yếu tố tác động và 1 biến quan sát đánh giá mức độ hạnh phúc tại trường học. Các biến được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Tổng số phiếu khảo sát thu được là 510, sau khi lựa chọn và loại trừ các phiếu không hợp lệ thu được 491 phiếu và sử dụng cho nghiên cứu. Nghiên cứu đã tiến hành các phép kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá [EFA] và phân tích hồi qui để đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố.

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Về kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Kết quả đặc điểm nhân khẩu học cho biết trong 491 mẫu được lựa chọn vào nghiên cứu có 80% SV tham gia khảo sát thuộc hệ chính quy và phần lớn là nữ giới chiếm 67%. Điều này phù hợp với chương trình đào tạo của trường học và hiện nay các ngành học thuộc khối ngành Y tế, Ngôn ngữ và Kinh tế chiếm số lượng SV khá lớn đặc biệt là SV nữ, ngoài ra về tâm lý cũng như thói quen sinh viên nữ thường có xu hướng quan tâm nhiều đến các khảo sát hơn các SV nam. Với số lượng mẫu nghiên cứu chiếm đa số thuộc ngành Dược vì SV tham gia khảo sát thuộc 2 hệ chính quy và liên thông với số lượng lớn. Phần lớn SV tham gia khảo sát thuộc dân tộc Kinh [97,96%] và không thuộc tôn giáo chiếm 71,69%, điều này phù hợp với tình hình dân số của Việt Nam. Ngoài ra, Trường Đại học Lạc Hồng tọa lạc tại trung tâm thành phố nên về số lượng SV là dân tộc thiểu số chiếm số lượng không nhiều. Trong khảo sát cũng cho biết có 47,05% SV đang sống cùng với người thân vì trường nằm ở tỉnh với số lượng các trường đại học chưa nhiều và Trường Đại học Lạc Hồng là trường đào tạo đa ngành nên thu hút lượng học sinh theo học khá lớn nên việc sống cùng gia đình, người thân quen được lựa chọn ưu tiên. Có trên 40% SV sống ở kí túc xá, nhà trọ và nơi khác, điều này cho thấy ngoài việc thu hút lượng SV trong địa bàn tỉnh Đồng Nai, Nhà trường còn đón nhận rất nhiều SV đến từ mọi miền trong và ngoài nước.

4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo và nhân tố khám phá [EFA]

Nhằm đảm bảo độ tin cậy thang đo, nghiên cứu được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các hệ số khá tốt và đạt độ tin cậy với alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thang đo được chấp nhận để phân tích EFA, nghiên cứu sử dụng 8 thang đo gồm 35 biến quan sát tương quan với nhau khi kiểm định Barlett’s có mức ý nghĩa là 0,000 [

Chủ Đề