Bộ luật dân sự năm 2015 quy định pháp nhân thương mại là gì

Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã quy định pháp nhân ở các ngành luật khác nhau nhưng đều bao quát chung các quan hệ pháp luật trong đời sống. Tuy nhiên, khi nhắc đến pháp nhân với tư cách chủ thể quan hệ pháp luật người ta thường nhắc đến đầu tiên là trong pháp luật dân sự với những quyền hạn và nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, pháp nhân mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Pháp nhân theo quy định của pháp luật

Bộ luật dân sự năm 2015 đã có nhiều điểm mới so với Bộ luật dân sự năm 2005. Quy định về pháp nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015 đã được quy định chi tiết, rõ ràng hơn.

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định điều kiện để một tổ chức được công nhận là một pháp nhân tại Điều 74 như sau:

“Điều 74. Pháp nhân

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Được thành lập hợp pháp;

b] Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

c] Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

Xem thêm: Pháp nhân là gì? Khi nào một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân?

d] Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”.

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác

Tổ chức có tư cách pháp nhân là phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các bộ phận bên trong của tổ chức có cơ cấu, mô hình thống nhất theo quy định của pháp luật, tương ứng với từng pháp nhân. Chặt chẽ về tổ chức được quy định trong quyết định thành lập, trong điều lệ mẫu, trong các văn bản pháp luật, trong điều lệ của từng loại tổ chức hay từng tổ chức đơn lẻ. Pháp nhân là một tổ chức độc lập và không phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên. Pháp nhân có ý chí riêng không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định và thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức.

Tài sản độc lập: để có thể tham gia quan hệ pháp luật với tư cách pháp nhân thì rổ chức phải có tài sản nhất định, tài sản của pháp nhân phải độc lập với tài sản của các thành viên của pháp nhân và cá nhân khác.

Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự và hình sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự và hình sự khi vi phạm nghĩa vụ không thể do một cơ quan, tổ chức khác gánh vác và các thành viên của pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình đã góp [trừ trường hợp công ty hợp danh] vào pháp nhân. Đây cũng là một yếu tố để phân biệt pháp nhân với thể nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.

Thành viên của pháp nhân không chịu nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

Xem thêm: Quy định về hoạt động của pháp nhân theo Bộ luật dân sự 2015

Như vậy, trong Bộ luật dân sự 2015 quy định pháp nhân được thành lập một cách hợp pháp, cũng có cơ cấu tổ chức và có các tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức và tự chịu trách nhiệm với tài sản của mình.

2. Phân loại pháp nhân

Trong Bộ luật dân sự năm 2015 đã phân định rõ 02 loại pháp nhân, pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Được quy định tại Điều 75 và Điều 76 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

– Pháp nhân thương mại:

+ Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

+ Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của BLDS 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Pháp nhân phi thương mại:

+ Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Xem thêm: Quốc tịch của pháp nhân là gì? Xác định quốc tịch của pháp nhân trong tư pháp quốc tế?

+ Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Bộ luật dân sự 2015 chia pháp nhân thành hai loại là pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại, mỗi một loại pháp nhân lại thực hiện theo quyền lợi mà họ có tư pháp nhân thương mại thì có mục đích tìm kiếm lợi nhuận về mình và lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên còn lại; đối với pháp nhân phi thương mại thì không tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tổ chức giữa hai loại hình này khác nhau, đối với pháp nhân thương mại là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; đối với pháp nhân phi thương mại lại bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và tổ chức phi thương mại khác.

Cơ quan nhà nước trong cơ cấu pháp nhân phi thương mại là các pháp nhân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý điều hành xã hội vì lợi ích công cộng, không nhằm mục đích kinh doanh. Các pháp nhân này hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nguồn kinh phí đó.

3. Một số quy định về pháp nhân theo BLDS 2015

Về điều lệ của pháp nhân

Pháp luật quy định về điều lệ của pháp nhân và điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên gọi của pháp nhân;

– Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;

Xem thêm: So sánh pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại

– Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;

– Vốn điều lệ, nếu có;

– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

– Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

– Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;

– Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;

– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

– Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;

Xem thêm: Bộ luật dân sự là gì? Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự là gì?

– Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.

Khi tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có tên gọi riêng bằng tiếng Việt, tên gọi được đặt đã thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động; tên gọi của pháp nhân được sử dụng trong các giao dịch dân sự và được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Đặt trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân, trong trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai; Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.

Quốc tịch của pháp nhân

Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.

Về tài sản của pháp nhân

Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật và việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.

Cơ cấu tổ chức của pháp nhân: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân

– Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

– Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

– Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

– Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

– Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

– Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định như sau;

+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật

Về trách nhiệm dân sự của pháp nhân

– Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

– Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, tổ chức được công nhận là pháp nhân có quyền có tên gọi để thực hiện trong các giao dịch dân sự, được đặt trụ sở là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân có trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Video liên quan

Chủ Đề