So sánh địa to chênh lệch 1 và địa to chênh lệch 2

Địa tô tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [77.02 KB, 2 trang ]

Câu 16: Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Trình bày các hình thức địa tô TBCN. Ý nghĩa
nghiên cứu lý luận.
Bản chất của địa tô TBCN:
- Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông nghiệp
phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất.
- Vậy địa tô TBCN: là phần GTTD còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân
mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Kí hiệu: R
Thực chất. địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của GTTD siêu ngạch
hay lợi nhuận siêu ngạch.
* So sánh địa tô TBCN và địa tô phong kiến:
- Giống nhau:
+ Quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế.
+ Là kết quả của sự bóc lột đối với những người LĐ.
- Khác nhau:
Địa tô TBCN Địa tô PK
- Về QHSX: quan hệ của 3 giai cấp: địa
chủ, TB kinh doanh nông nghiệp, công nhân
nông nghiệp.
- Về lượng: Là một phần của GTTD do
công nhân nông nghiệp tạo ra.
- Về chất: là phần lợi nhuận siêu ngạch
ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông
nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là
người sở hữu ruộng đất.
- Về QHSX: quan hệ của 2 giai cấp: địa chủ
và nông dân.
- Về lượng: Gồm toàn bộ LĐ thặng dư [hay
sản phẩm thặng dư] do nông dân tạo ra.
Các hình thức của địa tô TBCN:
* Địa tô chênh lệch:
- Do diện tích đất trong nông nghiệp là hữu hạn; Do lương thực thực phẩm đáp ứng nhu


cầu thiết yếu của con người nên người ta không chỉ canh tác trên những ruộng đất tốt và
trung bình mà còn canh tác trên ruộng đất xấu nhất.
- Giá cả của hàng hóa nông sản hình thành trên ruộng đất xấu.
Vậy, địa tô chênh lệch: Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân thu
được trên những ruộng đất có điều kiện thuận lợi. Nó là chênh lệch giữa giá cả SX chung
của nông phẩm được xác định trên ruộng đất xấu nhất so với giá cả SX cá biệt trên ruộng
đất tốt và trung bình.
+ Địa tô chênh lệch 1: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận
lợi: có độ màu mỡ tốt, gần thị trường tiêu thụ, gần đường giao thông.
+ Địa tô chênh lệch 2: là địa tô gắn liền với thâm canh năng suất, là kết quả của TB đầu tư
thêm trên cùng một đơn vị diện tích.
Trong thời hạn thuê đất, địa tô thu được thuộc về nhà TB kinh doanh nông nghiệp. Chính
vì vậy, nhà TB kinh doanh nông nghiệp muốn kéo dài thời hạn thuê đất còn địa chủ thì
muốn rút ngắn thời hạn thuê đất. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà TB kinh doanh nông
nghiệp tận dụng độ màu mỡ của đất đai quay vòng vốn nhanh.
So sánh địa tô chênh lệch 1 và địa tô chênh lệch 2:
Địa tô chênh lệch 1 Địa tô chênh lệch 2
- Gắng với quảng canh - Gắng với thâm canh tăng năng suất
- Thuộc về địa chủ
- Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên
- Thuộc về nhà TB kinh doanh nông nghiệp.
- Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên +
các yếu tố kinh tế.
* Địa tô độc quyền: là địa tô thu được trên những ruộng đất cho giá trị kinh tế cao: đất làm
dịch vụ du lịch, đất làm khu công nghiệp, đất trồng cây đặc sản.
* Địa tô tuyệt đối: là địa tô thu được trên tất cả các loại ruộng đất, dù ruộng đất đó tốt hay
xấu, gần thị trường hay xa thị trường.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong lĩnh vực
nông nghiệp thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp
* Ý nghĩa của lý luận địa tô:


- Vạch rõ bản chất của QHSX TBCN trong nông nghiệp.
- Là cơ sở để đề ra các chính sách trong nông nghiệp
- Định ra thuế nông nghiệp.
* So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối:
- Giống nhau:
+ Đều là lợi nhuận siêu ngạch.
+ Nguồn gốc: đều là một bộ phận GTTD do LĐ của công nhân làm thuê trong lĩnh
vực nông nghiệp tạo ra.
Khác nhau:
Địa tô chênh lệch Địa tô tuyệt đối
- Nguyên nhân: do độc quyền kinh doanh
ruộng đất sinh ra
- Nguyên nhân: do độc quyền tư hữu ruộng
đất sinh ra.
Nếu không có chế độ tư hữu ruộng đất,
không còn giai cấp địa chủ, thì địa tô này sẽ
bị xóa bỏ, giá cả nông sản phẩm sẽ bị hạ
xuống có lợi cho người tiêu dùng.

Địa tô tư bản chủ nghĩa

Tài liệu tham khảo về Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Trình bày các hình thức địa tô TBCN. Ý nghĩa nghiên cứu lý luận

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Câu 16: Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Trình bày các hình thức địa tô TBCN. Ý nghĩa nghiên cứu lý luận. Bản chất của địa tô TBCN: - Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất. - Vậy địa tô TBCN: là phần GTTD còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Kí hiệu: R Thực chất. địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của GTTD siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch. * So sánh địa tô TBCN và địa tô phong kiến: - Giống nhau: + Quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế. + Là kết quả của sự bóc lột đối với những người LĐ. - Khác nhau: Địa tô TBCN Địa tô PK - Về QHSX: quan hệ của 3 giai cấp: địa - Về QHSX: quan hệ của 2 giai cấp: địa chủ, TB kinh doanh nông nghiệp, công chủ và nông dân. nhân nông nghiệp. - Về lượng: Là một phần của GTTD do - Về lượng: Gồm toàn bộ LĐ thặng dư công nhân nông nghiệp tạo ra. [hay sản phẩm thặng dư] do nông dân tạo - Về chất: là phần lợi nhuận siêu ngạch ra. ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất. Các hình thức của địa tô TBCN: * Địa tô chênh lệch: - Do diện tích đất trong nông nghiệp là hữu hạn; Do lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người nên người ta không chỉ canh tác trên những ruộng đất tốt và trung bình mà còn canh tác trên ruộng đất xấu nhất. - Giá cả của hàng hóa nông sản hình thành trên ruộng đất xấu. Vậy, địa tô chênh lệch: Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân thu được trên những ruộng đất có điều kiện thuận lợi. Nó là chênh lệch giữa giá cả SX chung của nông phẩm được xác định trên ruộng đất xấu nhất so với giá cả SX cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình. + Địa tô chênh lệch 1: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi: có độ màu mỡ tốt, gần thị trường tiêu thụ, gần đường giao thông. + Địa tô chênh lệch 2: là địa tô gắn liền với thâm canh năng suất, là kết quả của TB đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích. Trong thời hạn thuê đất, địa tô thu được thuộc về nhà TB kinh doanh nông nghiệp. Chính vì vậy, nhà TB kinh doanh nông nghiệp muốn kéo dài thời hạn thuê đất còn địa chủ thì muốn rút ngắn thời hạn thuê đất. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà TB kinh doanh nông nghiệp tận dụng độ màu mỡ của đất đai quay vòng vốn nhanh. So sánh địa tô chênh lệch 1 và địa tô chênh lệch 2: Địa tô chênh lệch 1 Địa tô chênh lệch 2 - Gắng với quảng canh - Gắng với thâm canh tăng năng suất
  2. - Thuộc về địa chủ - Thuộc về nhà TB kinh doanh nông - Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên nghiệp. - Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên + các yếu tố kinh tế. * Địa tô độc quyền: là địa tô thu được trên những ruộng đất cho giá trị kinh tế cao: đất làm dịch vụ du lịch, đất làm khu công nghiệp, đất trồng cây đặc sản. * Địa tô tuyệt đối: là địa tô thu được trên tất cả các loại ruộng đất, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, gần thị trường hay xa thị trường. Cơ sở của địa tô tuyệt đối được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong lĩnh vực nông nghiệp thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp * Ý nghĩa của lý luận địa tô: - Vạch rõ bản chất của QHSX TBCN trong nông nghiệp. - Là cơ sở để đề ra các chính sách trong nông nghiệp - Định ra thuế nông nghiệp. * So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối: - Giống nhau: + Đều là lợi nhuận siêu ngạch. + Nguồn gốc: đều là một bộ phận GTTD do LĐ của công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra. Khác nhau: Địa tô chênh lệch Địa tô tuyệt đối - Nguyên nhân: do độc quyền kinh doanh - Nguyên nhân: do độc quyền tư hữu ruộng đất sinh ra ruộng đất sinh ra. Nếu không có chế độ tư hữu ruộng đất, không còn giai cấp địa chủ, thì địa tô này sẽ bị xóa bỏ, giá cả nông sản phẩm sẽ bị hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng.

Video liên quan

Chủ Đề