1 có bao nhiêu cách để tạo thread
Thread (luồng) về cơ bản là một tiến trình con (sub-process). Một đơn vị xử lý nhỏ nhất của máy tính có thể thực hiện một công việc riêng biệt. Trong Java, các luồng được quản lý bởi máy ảo Java (JVM). Show
Multi-thread (đa luồng) là một tiến trình thực hiện nhiều luồng đồng thời. Một ứng dụng Java ngoài luồng chính có thể có các luồng khác thực thi đồng thời làm ứng dụng chạy nhanh và hiệu quả hơn. VD: Trình duyệt web hay các chương trình chơi nhạc là 1 ví dụ điển hình về đa luồng. + Khi duyệt 1 trang web, có rất nhiều hình ảnh, CSS, javascript… được tải đồng thời bởi các luồng khác nhau. + Khi play nhạc, chúng ta vẫn có thể tương tác được với nút điều khiển như: Play, pause, next, back … vì luồng phát nhạc là luồng riêng biệt với luồng tiếp nhận tương tác của người dùng. Đa nhiệm (multitasking)Multitasking: Là khả năng chạy đồng thời một hoặc nhiều chương trình cùng một lúc trên một hệ điều hành. Hệ điều hành quản lý việc này và sắp xếp lịch phù hợp cho các chương trình đó. Ví dụ, trên hệ điều hành Windows chúng ta có làm việc đồng thời với các chương trình khác nhau như: Microsoft Word, Excel, Media Player, … Chúng ta sử dụng đa nhiệm để tận dụng tính năng của CPU. Đa nhiệm có thể đạt được bằng hai cách:
Đa tiến trình (multiprocessing) và đa luồng (multithreading) cả hai được sử dụng để tạo ra hệ thống đa nhiệm (multitasking). Nhưng chúng ta sử dụng đa luồng nhiều hơn đa tiến trình bởi vì các luồng chia sẻ một vùng bộ nhớ chung. Chúng không phân bổ vùng bộ nhớ riêng biệt để tiết kiệm bộ nhớ, và chuyển đổi ngữ cảnh giữa các luồng mất ít thời gian hơn tiến trình. Ưu điểm của đa luồng
Nhược điểm của đa luồng
Vòng đời (các trạng thái) của một Thread trong javaVòng đời của thread trong java được kiểm soát bởi JVM. Java định nghĩa các trạng thái của luồng trong các thuộc tính static của lớp Thread.State:
Cách tạo luồng trong JavaTrong java ta có thể tạo ra một luồng bằng một trong hai cách sau: tạo 1 đối tượng của lớp được extend từ class Thread hoặc implements từ interface Runnable. Tạo luồng bằng cách extend từ lớp ThreadĐể tạo luồng bằng cách tạo lớp kế thừa từ lớp Thread, ta phải làm các công việc sau :
package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}Lưu ý :
Tạo luồng bằng cách implement từ Interface RunnableĐể tạo luồng bằng cách hiện thực từ Interface Runnable, ta phải làm các công việc sau :
package com.gpcoder.simple; public class RunnableSimple implements Runnable { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}Khi nào implements từ interface Runnable?+ Cách hay được sử dụng và được yêu thích là dùng interface Runnable, bởi vì nó không yêu cầu phải tạo một lớp kế thừa từ lớp Thread. Trong trường hợp ứng dụng thiết kế yêu cầu sử dụng đa kế thừa, chỉ có interface mới có thể giúp giải quyết vấn đề. Ngoài ra, Thread Pool rất hiểu quả và có thể được cài đặt, sử dụng rất hơn giản. + Trong trường hợp còn lại ta có thể kế thừa từ lớp Thread. Ví dụ minh họa sử dụng đa luồngVí dụ Tạo luồng bằng cách extend từ class ThreadTạo luồng extend từ class Thead package com.gpcoder.flow; public class ThreadDemo extends Thread { private Thread t; private String threadName; ThreadDemo(String name) { }
@Override
public void run() { }
public void start() { }
}Chương trình sử dụng đa luồng: package com.gpcoder.flow; public class ThreadDemoTest { public static void main(String args[]) { }
}Kết quả thực thi chương trình trên: Main thread running... Creating Thread-1-HR-Database Starting Thread-1-HR-Database Creating Thread-2-Send-Email Starting Thread-2-Send-Email ==> Main thread stopped!!! Running Thread-1-HR-Database Running Thread-2-Send-Email Thread: Thread-2-Send-Email, 4 Thread: Thread-1-HR-Database, 4 Thread: Thread-1-HR-Database, 3 Thread: Thread-2-Send-Email, 3 Thread: Thread-2-Send-Email, 2 Thread: Thread-1-HR-Database, 2 Thread: Thread-2-Send-Email, 1 Thread: Thread-1-HR-Database, 1 Thread Thread-2-Send-Email exiting. Thread Thread-1-HR-Database exiting. Kết quả chương trình trên được giải thích thông qua hình bên dưới: Ví dụ Tạo luồng bằng cách implement từ Interface RunnableTạo luồng implement từ Interface Runnable package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}0 Chương trình sử dụng đa luồng: package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}2 Kết quả thực thi chương trình trên: package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}3 Kết quả chương trình trên được giải thích thông qua hình bên dưới: Các phương thức của lớp Thread thường hay sử dụng
Một số thông tin liên quan đến luồngĐịnh danh của luồng (ThreadId)ThreadId là định danh của luồng, nó dùng để phân biệt với các luồng khác cùng tiến trình hoặc cùng tập luồng. Đây là thông số mà máy ảo java tự tạo ra khi ta tạo luồng nên ta không thể sửa đổi cũng như áp đặt thông số này khi tạo luồng. Nhưng ta có thể lấy được nó thông qua phương thức getId() của lớp Thread Tên của luồng (ThreadName)ThreadName là tên của luồng, đây là thuộc tính mà ta có thể đặt hoặc không đặt cho luồng. Nếu ta không đặt cho luồng thì máy ảo java sẽ tự đặt với quy tắc sau: “Thread-” + Thứ tự luồng được tạo ra, bắt đầu từ 0. Độ ưu tiên của luồng (Priority)Như đã nói ở phần trước, mỗi luồng có 1 độ ưu tiên nhất định. Đây sẽ là thông số quyết định mức ưu tiên khi cấp phát CPU cho các luồng. Trong java, đế đặt độ ưu tiên cho 1 luồng ta dùng phương thức: void setPriority(int newPriority)
Java có định nghĩa sẵn 3 mức ưu tiên chuẩn như sau:
Để lấy độ ưu tiên của 1 luồng, ta dùng phương thức: int getPriority() Ví dụ minh họaWorkingThread.java package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}6 ThreadInfoExample.java package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}8 Kết quả thực thi chương trình trên: package com.gpcoder.simple; public class TheadSimple extends Thread { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}9 Sử dụng phương thức sleep()Phương thức sleep() của lớp Thread được sử dụng để tạm ngừng một thread cho một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ chương trình in ra số từ 1 – 5, tạm ngừng 500 ms trước khi in chữ số tiếp theo. 1 Sử dụng join() và join(long)join() : thông báo rằng hãy chờ thread này hoàn thành rồi thread cha mới được tiếp tục chạy. Ví dụ: 3 Thực thi chương trình trên: 4 join(long) : Thread cha cần phải đợi millisecond mới được tiếp tục chạy, kể từ lúc gọi join(long). Nếu tham số millis = 0 nghĩa là đợi cho tới khi luồng này kết thúc. 6 Thực thi chương trình trên: 7 Xử lý ngoại lệ cho ThreadPhương thức Thread.setDefaultUncaughtExceptionHandler() thiết lập mặc định xử lý khi luồng đột ngột chấm dứt do một ngoại lệ xảy ra mà không có xử lý khác đã được xác định cho luồng đó. Ví dụ: 9 Chương trình minh họa xử lý Thread Exception package com.gpcoder.simple; public class RunnableSimple implements Runnable { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}1 Thực thi chương trình trên: package com.gpcoder.simple; public class RunnableSimple implements Runnable { public void run() { }
public static void main(String args[]) { }
}2 Trên đây là những kiến thức cơ bản về đa luồng (Multi-thread) trong java. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về các vấn đề khác của đa luồng trong Java ở các bài viết tiếp theo. Cám ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết. |