Cách đánh giá chênh lệch tỷ giá năm 2024
Trong các doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ hoặc có các khoản công nợ phải thu, phải trả cso gốc ngoại tệ, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán theo đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng” Việt Nam. Vì thế các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá, bài viết dưới đây đề cập đến các vấn đề quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200. Show 1.Chênh lệch tỷ giá là gì?Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam về nguyên tắc phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đồng thời doanh nghiệp phải phản ánh theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản 111, 112, 113 và các khoản phải thu, phải trả. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sịn trong các trường hợp sau:
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 2002.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo TT200 phát sinh trong kì (kể cả hênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước haotj động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157 , 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thwujc tế tại ngày gia dịch) Nợ TK 635- Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642. Có các TK 331, 341, 336…
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước) Nợ TK 635- Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thười điểm ứng trước, ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 317, 241, 623, 627, 641, 642 Có TK 331- phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước) Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch) Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán). Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch) Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước) Có các TK 511, 711. + Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có các TK 511, 711. 2.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh theo thông tư 200 do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,.. Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có Tk 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Chú ý: Không được dùng số tiền tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính để phân chia lợi tức cho cổ đông hay chia liên doanh. 3. Phần mềm kế toán FTS Accounting, tự động đánh giá chênh lệch tỷ giá, hạch toán.
Các bước thực hiện đánh giá lại tỷ giá cuối kì trên phần mềm kế toán FTS: Đường dẫn: Tổng hợp/ Chênh lệch tỷ giá. Các thông tin cần khai báo:
Sau khi hoàn thành thông tin khai báo, nhấn << Đồng ý>> phần mềm sẽ tự động tính chênh lệch tỷ giá và tạo hạch toán tại ngày cuối kỳ số liệu. Khi nào thì đánh giá lại chênh lệch tỷ giá?Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Tại sao phải đánh giá chênh lệch tỷ giá?Chênh lệch tỷ giá là một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến tình hình kinh tế toàn cầu. Nó không chỉ đơn thuần là sự khác biệt giữa giá trị của đồng tiền của các quốc gia khác nhau, mà còn phản ánh sự khác biệt về nền kinh tế, chính sách tiền tệ, hoạt động thương mại quốc tế và nhiều yếu tố khác. Đánh giá chênh lệch tỷ giá là gì?Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Khi nào dùng tỷ giá mua và tỷ giá bán?Tỷ giá mua vào được sử dụng để tính toán giá trị tiền tệ của khách hàng khi họ muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng. Tỷ giá mua vào thường thấp hơn tỷ giá bán ra và khách hàng sẽ mất một khoản phí nhỏ khi bán ngoại tệ cho ngân hàng. |