Daân số trung bình và dân số tự nhiện
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (Rate Of Natural Increase) là gì? Tỷ lệ gia tăng tự nhiên trong tiếng Anh là Rate Of Natural Increase viết tắt là NIR. Ý nghĩa giải quyết vấn đề dân số? Việt Nam là nước đông dân, có cơ cấu dân số trẻ. Việc gia tăng dân số đang trở thành một thách thức cũng như có những ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia. Nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm và cơ cấu dân số đang có sự thay đổi. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ tỷ lệ gia tăng tự nhiên. Định nghĩa tỷ lệ gia tăng tự nhiên: tỷ lệ gia tăng tự nhiên hay tỉ suất gia tăng tự nhiên đã đề cập đến sự khác biệt hay sự chênh lệch giữa tỷ lệ sinh thô và tỷ lệ tử vong thô của một dân số nhất định. Sự gia tăng dân số tự nhiên được hiểu cơ bản là quá trình tái sản xuất dân cư, thế hệ già được thay thế bằng thế hệ trẻ. tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cũng chính là số chênh lệch giữa tỷ lệ sinh và tử trong một khoảng thời gian thông thường sẽ là một năm trên một lãnh thổ nhất định, tính bằng phần trăm (%). Tỷ lệ gia tăng tự nhiên trong tiếng Anh là Rate Of Natural Increase, viết tắt là NIR. Ý nghĩa của tỷ lệ gia tăng tự nhiên: – Tỷ lệ gia tăng tự nhiên đã cho biết, bình quân cứ 1000 dân số trong một năm, thì trong 1000 người đó sẽ có bao nhiêu người tăng lên trong năm là kết quả của hai yếu tố sinh và tử. – Tỷ lệ gia tăng tự nhiên có ưu điểm cơ bản đó là dễ tính toán, không đòi hỏi nhiều số liệu. Song tỷ lệ gia tăng tự nhiên cũng có nhược điểm là phụ thuộc chặt chẽ vào cơ cấu dân số theo độ tuổi, vì thế nó không được sử dụng trực tiếp để đánh giá mức độ tái sản xuất dân số. – Do tỷ lệ tăng tự nhiên dân số trực tiếp phụ thuộc vào tỷ lệ sinh thô và tỷ lệ tử vong thô nên không bao giờ được sử dụng nhằm mục đích để có thể đánh giá mức độ sinh hoặc kết quả công tác kế hoạch hóa gia đình. Công thức xác định tỷ lệ gia tăng tự nhiên: – Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có được tất cả các giá trị được tính toán cho mỗi quốc gia trên toàn thế giới để từ đó có thể lên kế hoạch về hỗ trợ từng quốc gia. – Tổ chức Y tế Thế giới cũng đã sử dụng các giá trị của tốc độ gia tăng tự nhiên để nhằm mục đích có thể đánh giá tiền tệ, nguồn nhân lực và sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật họ đã cung cấp cho từng quốc gia. – Công thức xác định tỷ lệ gia tăng tự nhiên cụ thể như sau: Tỷ lệ tăng tự nhiên = (tỷ lệ sinh thô – tỷ lệ tử vong thô) / 10 Các giá trị của tỷ lệ sinh thô và tử vong thô là tính trên 1000 người tuy nhiên kết quả tính toán tỷ lệ gia tăng tự nhiên sẽ là ở dạng phần trăm. Ví dụ cụ thể về tỷ lệ gia tăng tự nhiên: Nếu một quốc gia có tỷ lệ sinh thô là 36,79 và tỷ lệ tử vong thô là 6,95 thì: Tỷ lệ tăng tự nhiên = (tỷ lệ sinh thô – tỷ lệ tử vong thô) / 10 \= (36,79 – 6,95) / 10 = 2.984 % Chính bởi vì thế mà tỷ lệ gia tăng tự nhiên của đất nước có tỷ lệ sinh thô là 36,79 và tỷ lệ tử vong thô là 6,95 cụ thể là 2.984%. Theo thống kê toàn cầu năm 2016, tỷ lệ sinh thô trung bình toàn cầu là 18,5 trên 1.000 người trong khi tỷ lệ tử vong thô trung bình là 7,8 trên 1.000 người. Vìa vậy, tỷ lệ gia tăng tự nhiên trung bình toàn cầu năm 2016 là 1,07% Ý nghĩa của sự giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên: – Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước. – Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần quan trọng vào việc cải thiện tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống. Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta: – Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa. – Việc thay đổi cơ cấu dân số nước ta giúp nước ta có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước). – Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này. Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh: – Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về kinh tế: tốc độ phát triển của dân số nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế; việc sử dụng nguồn lao động lãng phí và hiệu quả. – Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về xã hội: gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…; và, từ đó tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm; xảy ra các tệ nạn xã hội. – Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về môi trường: khiến cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) 2. Ý nghĩa giải quyết vấn đề dân số:Thứ nhất, dân số và tăng trưởng kinh tế. Trong các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, thực chất nhóm giải pháp về dân số và nguồn nhân lực được đưa lên hàng đầu. Bởi vì giữa dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau theo tỷ lệ nghịch. Tăng trưởng kinh tế phải đồng thời với giảm phát triển dân số thì đời sống nhân dân mới được cải thiện. Nếu cơ cấu dân số trẻ sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào để tăng trưởng kinh tế, ngược lại dân số già sẽ làm cho lượng dân trong độ tuổi lao động giảm không đáp ứng được nguồn nhân lực bên cạnh đó phải tăng an sinh xã hội, điều này sẽ làm chậm tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, dân số và giáo dục. Dân số và giáo dục có những tác động qua lại lẫn nhau trong mối tương quan của nhiều yếu tố khác như kinh tế, chính trị, truyền thống văn hoá, tôn giáo…Trong các yếu tố dân số ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu của hệ thống giáo dục, quy mô và cơ cấu dân số có tác động mạnh nhất. Quy mô dân số lớn, tỷ lệ phát triển dân số cao, cơ cấu dân số trẻ, dẫn tới quy mô dân số trong độ tuổi đi học lớn và phát triển nhanh, sẽ tăng nhu cầu đầu tư, cung cấp ngân sách cho giáo dục. Thứ ba, dân số và bảo vệ môi trường. Hiện nay, tác động của gia tăng dân số và quy mô dân số đông với môi trường và có ảnh hưởng của môi trường bị ô nhiễm đối với con người là một trong những vấn đề được quan tâm và thảo luận rộng rãi trên toàn thế giới. Gia tăng dân số và quy mô dân số đông trước hết tác động đến nguồn tài nguyên. Dân số tăng nhanh sẽ gia tăng mức độ sử dụng đất đai và làm kiệt quệ độ màu mỡ của đất. Thứ tư, dân số và nghèo đói. Sự gia tăng dân số dẫn tới suy thoái môi trường, không có nước sạch, không khí trong lành và phương tiện vệ sinh, dẫn đến bệnh tật và giảm tuổi thọ, trẻ em bị suy dinh dưỡng, không được đi học. Nghèo đói dẫn đến bệnh tật và nhiều tệ nạn khác. Thứ năm, dân số và y tế. Sự phát triển của hệ thống y tế của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: trình độ phát triển kinh tế-xã hội; điều kiện vệ sinh môi trường; tình hình phát triển dân số; chính sách của nhà nước đối với y tế và các điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như vậy, dân số là một yếu tố mang tính khách quan và cùng với các yếu tố khác, tác động tới phát triển hệ thống y tế về số lượng và chất lượng. Để nhằm mục đích ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, hệ thống y tế cần phát triển các loại hình dịch vụ y tế phù hợp ứng. Quy mô dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tác động trực tiếp làm tăng nhu cầu đối với hệ thống y tế. Đó là một động lực quan trọng nhằm thúc đẩy hệ thống này phát triển. Tuy nhiên, ở nước ta, mức đầu tư cho y tế rất thấp so với nhu cầu. Bên cạnh đó, sự phân phối không đồng đều dịch vụ y tế trong các bộ phận dân cư, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn; sự mất cân đối giữa y tế dự phòng và y tế điều trị đã làm giảm hiệu quả hoạt động y tế. Ngành y tế là ngành cần được bảo đảm mặt kỹ thuật cho quá trình tái sản xuất dân số diễn ra hợp lý và hiệu quả. Trên cơ sở thực trạng dân số Việt Nam và ý nghĩa giải quyết vấn đề dân số, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách dân số phù hợp nhằm mục đích có thể góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mỗi người, mỗi gia đình và toàn thể xã hội cũng như phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng giống nòi. |