Bài 4 trang 44 sgk Hóa học 12
Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất trong mỗi hỗn hợp sau đây:
a] Hỗn hợp khí:CH4và CH3NH2;
b] Hỗn hợp lỏng:C6H6, C6H5OH vàC6H5NH2.
Giải
a] Sục hỗn hợp khí qua dung dịch HCl dư thu được khí CH4: Dung dịch thu được sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch NAOH dư thu được metylamin.
b] Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch NAOH, lắc đều, sau đó chiết thu được dung dịch A [C6H5ONa + NaOH dư] và dung dịch B [C6H6+C5H5NH2dư] ; sụcCO2dư vào dung dịch A thu được phenol; cho dung dịch HCl dư vào dung dịch B, lắc đều thu được benzen và dung dịch chứaC6H5NH3Cl + HCl dư; cho tiếp dung dịch NaOH dư vào dung dịch vừa tạo thành sẽ thu được anilin.
Bài 5 trang 44 sgk Hóa học 12
Hãy tìm phương pháp hóa học để giải quyết hai vấn đề sau:
a] Rửa lọ đã đựng anilin.
b] Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu. Biết rằng mùi tanh của cá[đặc biệt là cá mè] là do hỗn hợp một số amin [nhiều nhất là trimetylamin] và một số chất khác gây nên.
Giải
a] Dùng dung dịch axit.
b] Dùng giấm để khử mùi tanh.
Bài 6 trang 44 sgk Hóa học 12
a] Tính thể tích nước brom 3% [D = 1,3 g/ml] cần dùng để điều chế 4,4 gam tribromanilin.
b] Tính khối lượng anilin có trong dung dịch A. Biết khi cho A tác dụng với nước brom thì thu được 6,6 gam kết tủa trắng.
Giả thiết rằng hiệu suất phản ứng của cả hai trường hợp trên là 100%.
Giải
a]C6H5NH2+ 3Br2C6H2Br3NH2 + 3 HBr [1]
3 mol 330 gam
x mol 4,4 gam
=> x = 0,04:VddBr2 3%=\[\frac{0,04 . 160.100}{3.1.3}\]= 164,1 [ml].
b]C6H5NH2+ 3Br2C6H2Br3NH2 + 3 HBr [2]
1 mol 330 gam
y mol 6,6 gam
=> y = 0,02;\[m_{C_{6}H_{5}NH_{2}}\]= 0,02 . 93 = 1,86 [gam].