Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết mới 2024

Chẩn đoán sốt xuất huyết:

  1. Dấu hiệu và triệu chứng:
    • Sốt cao đột ngột trên 38,5 độ C
    • Đau đầu dữ dội
    • Đau cơ, đau khớp
    • Da đỏ ửng, phát ban
    • Chảy máu mũi, chảy máu chân răng
    • Buồn nôn, nôn mửa
    • Đau bụng
    • Bệnh nhân có thể có tiền sử bị sốt xuất huyết hoặc đốt bởi muỗi.
  1. Kiểm tra thể chất:
    • Gan to
    • Lách to
    • Phát ban
    • Petechiae (điểm xuất huyết nhỏ dưới da)
    • Epistaxis (chảy máu mũi)
    • Melena (phân đen do máu tiêu hóa)
    • Hematemesis (nôn ra máu)
  1. Xét nghiệm:
    • Công thức máu: giảm tiểu cầu (dưới 100.000/mL)
    • Tăng hematocrit (trên 42%)
    • Tăng men gan (AST, ALT)
    • Giảm albumin
    • Tăng bilirubin
    • Tăng creatinin

Điều trị sốt xuất huyết:

  1. Điều trị nội khoa:
    • Hạ sốt: dùng paracetamol hoặc ibuprofen
    • Kiểm soát đau: dùng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen
    • Bù dịch: uống nhiều nước, nước điện giải hoặc oresol
    • Nghỉ ngơi đầy đủ
    • Tăng cường dinh dưỡng
  1. Điều trị ngoại khoa:
    • Truyền máu: nếu bệnh nhân có tình trạng chảy máu nghiêm trọng
    • Truyền dịch: nếu bệnh nhân có tình trạng mất nước nghiêm trọng
    • Phẫu thuật: nếu bệnh nhân có tình trạng xuất huyết não hoặc xuất huyết tiêu hóa nặng
  1. Theo dõi bệnh nhân:
    • Theo dõi nhiệt độ, mạch, huyết áp và hô hấp của bệnh nhân
    • Theo dõi tình trạng chảy máu của bệnh nhân
    • Theo dõi tình trạng gan, thận và biến chứng khác của bệnh nhân
  1. Xuất viện:
    • Bệnh nhân có thể xuất viện khi tình trạng sức khỏe ổn định, không còn sốt, không còn chảy máu và kết quả xét nghiệm trong giới hạn bình thường.
  1. Phòng ngừa:
    • Tránh bị muỗi đốt bằng cách sử dụng thuốc chống muỗi, mặc quần áo dài tay và quần dài, ngủ mùng màn
    • Vệ sinh môi trường, diệt muỗi và lăng quăng
    • Tiêm vắc-xin phòng sốt xuất huyết

Hướng dẫn mới nhất này thay thế cho "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue" mà Bộ Y tế đã ban hành trước đó kèm theo Quyết định số 3705/QĐ-BYT vào ngày 22-8-2019. Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do virus Dengue gây nên. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu. Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết mới 2024

Bệnh sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục. Phát hiện sớm bệnh và hiểu rõ những vấn đề lâm sàng trong từng giai đoạn của bệnh giúp chẩn đoán sớm, điều trị đúng và kịp thời, nhằm cứu sống người bệnh. Theo hướng dẫn mới, giai đoạn sốt có các biểu hiện lâm sàng như: • Sốt cao đột ngột, liên tục. • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. • Da xung huyết. • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. • Nghiệm pháp dây thắt dương tính. • Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi. Giai đoạn nguy hiểm của bệnh thường vào ngày thứ 3, 7 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng như: Người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Bộ Y tế nêu rõ giai đoạn hồi phục của bệnh sốt xuất huyết thường vào ngày thứ 7-10 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng như: Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều; Có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da; Có thể có nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền. Hướng dẫn của Bộ Y tế cho biết bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức độ (theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2009): Sốt xuất huyết Dengue; Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo; Sốt xuất huyết Dengue nặng. Bộ Y tế lưu ý trong quá trình diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng, vì vậy khi thăm khám cần phân độ lâm sàng để tiên lượng bệnh và có kế hoạch xử trí thích hợp. Về điều trị sốt xuất huyết Dengue, theo Bộ Y tế, phần lớn các trường hợp mắc sốt xuất huyết đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời./.

Hữu Quý (Theo Bộ Y tế)

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây nên với 4 typ huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút truyền bệnh từ người bệnh sang người lành do muỗi Aedes aegypti trung gian truyền bệnh. Vậy theo Bộ Y tế Việt Nam hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết như thế nào?

Bệnh sốt xuất huyết xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa và có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của bệnh sốt xuất huyết là sốt, xuất huyết và tình trạng thoát huyết tương, có nguy cơ dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng. Nếu không được chẩn đoán sốt xuất huyết sớm và xử trí kịp thời có thể gây tử vong.

Bệnh sốt xuất huyết có biểu hiện đa dạng, diễn biến nhanh từ nhẹ đến nặng. Bệnh sốt xuất huyết thường khởi phát đột ngột và trải qua 3 giai đoạn: sốt, nguy hiểm và hồi phục. Phát hiện sớm bệnh sốt xuất huyết và hiểu rõ những vấn đề lâm sàng sẽ giúp việc chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết hiệu quả hơn.

2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết là gì?

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết hay còn gọi là phác đồ điều trị sốt xuất huyết đã được Bộ Y tế Việt Nam ban hành năm 2019. Đây là phác đồ điều trị sốt xuất huyết chung cho tất cả các trường hợp sốt xuất huyết phải vào viện điều trị.

3. Chẩn đoán bệnh và phân độ theo phác đồ điều trị sốt xuất huyết

Phân độ bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức - theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2009:

  • Sốt xuất huyết Dengue;
  • Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo;
  • Sốt xuất huyết Dengue nặng.

Lưu ý: Trong quá trình diễn biến bệnh sốt xuất huyết, bệnh nhân có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng vì vậy khi thăm khám bác sĩ cần phân độ dựa trên lâm sàng để tiên lượng bệnh và có kế hoạch điều trị thích hợp.

Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh là virus Dengue:

  • Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng nguyên NS1;
  • Xét nghiệm ELISA: tìm kháng thể IgM, IgG thực hiện từ ngày thứ 5 của bệnh sốt xuất huyết.
  • Xét nghiệm PCR, phân lập virus bằng cách lấy máu trong giai đoạn sốt (thực hiện tại cơ sở xét nghiệm có đầy đủ điều kiện thực hiện).

Chẩn đoán phân biệt sốt xuất huyết với các bệnh lý sau:

  • Sốt phát ban do virus;
  • Bệnh tay chân miệng;
  • Sốt mò;
  • Sốt rét;
  • Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn, não mô cầu, các vi khuẩn gram âm;
  • Sốc nhiễm trùng;
  • Bệnh về máu;
  • Bệnh ổ bụng cấp.

4. Phác đồ điều trị sốt xuất huyết Dengue

Phần lớn các trường hợp sốt xuất huyết Dengue đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và theo dõi phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời. Người bệnh có chỉ định nhập viện trong các trường hợp sau đây:

  • Người sống một mình;
  • Nhà xa cơ sở y tế, không thể nhập viện khi bệnh trở nặng;
  • Gia đình không có người có khả năng theo dõi sá;
  • Trẻ nhũ nhi;
  • Bệnh nhân bị dư cân, béo phì;
  • Phụ nữ có thai;
  • Người cao tuổi (độ tuổi ≥60 tuổi);
  • Người mắc các bệnh mạn tính đi kèm (như bệnh thận, tim, gan, hen phế quản, COPD kém kiểm soát, đái tháo đường, thiếu máu tan máu...).

Điều trị triệu chứng sốt xuất huyết Dengue:

  • Sốt cao ≥ 38,5°C: thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo, lau mát bằng nước ấm. Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng Paracetamol đơn chất, liều 10-15mg/kg/lần, cách mỗi 4-6 giờ, tổng liều không quá 60mg/kg cân nặng/24 giờ. Không dùng aspirin, ibuprofen để điều trị vì nguy cơ xuất huyết, toan máu.
  • Bù dịch sớm theo đường uống: Khuyến khích uống nhiều nước oresol hoặc nước trái cây, nước cháo loãng với muối. Không ăn/uống những thực phẩm có màu nâu/đỏ như xá xị, sô cô la... Lượng dịch khuyến cáo: uống theo nhu cầu, khuyến khích uống nhiều.

Theo dõi sốt xuất huyết Dengue: Tái khám và làm xét nghiệm hàng ngày, nếu xuất hiện dấu hiệu cảnh báo cần phải nhập viện điều trị, cụ thể đi khám lại ngay khi có một trong các dấu hiệu sau:

  • Khó chịu hơn mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt;
  • Không ăn/uống được;
  • Nôn ói nhiều;
  • Đau bụng nhiều;
  • Tay chân lạnh, ẩm;
  • Mệt lả, bứt rứt trong người;
  • Chảy máu mũi, miệng, xuất huyết âm đạo;
  • Không đi tiểu trên 6 giờ.
  • Hành vi thay đổi: lú lẫn, tăng kích thích, vật vã, li bì.

5. Phác đồ điều trị sốt xuất huyết Dengue có các dấu hiệu cảnh báo

5.1. Đối với trẻ em (< 16 tuổi)

Điều trị sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo cần được cho nhập viện điều trị:

  • Điều trị triệu chứng: hạ sốt;
  • Bù dịch sớm bằng đường uống nếu uống được;
  • Theo dõi mạch, huyết áp, các dấu hiệu cảnh báo, lượng dịch đưa vào cơ thể người bệnh, nước tiểu và Hct mỗi 4 - 6 giờ.

Chỉ định truyền dịch khi bệnh nhân có ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:

  • Lừ đừ
  • Không uống được
  • Nôn nhiều;
  • Đau bụng nhiều;
  • Dấu hiệu mất nước;
  • Hct tăng cao.

Các loại dịch truyền: Ringer lactate, Ringer acetate, NaCl 0,9%: liều 6-7ml/kg/giờ trong 1-3 giờ, sau đó 5ml/kg/giờ trong 2 - 4 giờ, cần theo dõi lâm sàng và Hct của bệnh nhân say mỗi 2 - 4 giờ.

Nếu mạch, huyết áp ổn định, Hct giảm, nước tiểu ≥ 0,5-1ml/kg/giờ cần giảm tốc độ truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% xuống còn 3ml/kg/giờ trong 2 - 4 giờ, nếu cải thiện có thể ngưng sau 24 - 48 giờ.

Nếu mạch nhanh, huyết áp tụt hoặc huyết áp kẹt, Hct tăng: Điều trị toan, xuất huyết, hạ đường huyết, hạ calci huyết nếu có và truyền dịch tiếp tục như sau:

  • Khi tổng lượng dịch truyền > 60ml/kg chuyển sang dịch truyền cao phân tử truyền tĩnh mạch 10-20ml/kg/giờ trong 1 giờ, sau đó tiếp tục truyền dịch theo phác đồ điều trị tương tự sốc sốt xuất huyết Dengue.
  • Khi tổng lượng dịch truyền ≤ 60ml/kg: tăng tốc độ truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% lên 10-20ml/kg/giờ trong 1 giờ sau đó tiếp tục truyền dịch theo phác đồ điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue.

Lưu ý:

  • Nếu sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo kèm chi lạnh, ẩm, thời gian làm đầy mao mạch ≥ 3 giây, lừ đừ hay vật vã, bứt rứt; huyết áp bình thường hoặc hiệu áp = 25 mmHg: điều trị như sốc sốt xuất huyết Dengue.
  • Nếu sốt xuất huyết Dengue cảnh báo kèm chi lạnh (mát), mạch nhanh, huyết áp bình thường: Truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% với liều 10ml/kg/giờ trong 1 giờ, sau đó đánh giá lại.
  • Nếu bệnh nhân cải thiện lâm sàng, tay chân ấm, mạch chậm, huyết áp bình thường: tiếp tục Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% với tốc độ 6-7ml/kg/giờ x 1-3 giờ giảm còn 5ml/kg/giờ x 2-4 giờ và xử trí như phác đồ sốt xuất huyết Dengue cảnh báo.
  • Nếu có sốc truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% 20ml/kg/giờ trong 1 giờ và xử trí tiếp sau đó như phác đồ sốc sốt xuất huyết Dengue.

Thời gian truyền dịch nói chung thường không quá 24 - 48 giờ.

5.2. Điều trị cho người bệnh người lớn (≥ 16 tuổi)

Điều trị sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo cần cho nhập viện điều trị:

  • Điều trị triệu chứng: hạ sốt;
  • Bù dịch sớm bằng đường uống nếu được;
  • Theo dõi mạch, huyết áp, những dấu hiệu cảnh báo, lượng dịch đưa vào cơ thể người bệnh, nước tiểu và Hct mỗi 4 - 6 giờ;
  • Chỉ truyền dịch khi người bệnh nôn nhiều, không uống được, Hct cao; có dấu mất nước: Truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% với liều 6ml/kg/giờ trong 1 - 2 giờ, sau đó truyền liều 3ml/kg/giờ trong 2 - 4 giờ, theo dõi dấu hiệu lâm sàng, Hct mỗi 2 - 4 giờ.
  • Nếu mạch, huyết áp ổn, Hct giảm, nước tiểu ≥ 0,5-1ml/kg/giờ bắt đầu giảm tốc độ truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% xuống còn 1,5ml/kg/giờ trong 6 - 18 giờ, nếu cải thiện có thể ngưng dịch sau 12 - 24 giờ.
  • Nếu có biểu hiện sốc (mạch nhanh, nhẹ, khó bắt, huyết áp kẹt, khó đo và Hct tăng): truyền dịch chống sốc như phác đồ điều trị sốc trong sốt xuất huyết Dengue ở người lớn với liều cao phân tử 10-15ml/kg/giờ, chú ý điều trị toan hóa máu, xuất huyết, hạ đường huyết, hạ calci huyết nếu có.

6. Phác đồ điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue nặng

Người bệnh cần được nhập viện điều trị cấp cứu.

6.1. Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng ở đối tượng là trẻ em

Điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue

Chuẩn bị các dịch truyền sau:

  • Ringer lactate;
  • Ringer acetate trong trường hợp tổn thương gan nặng/suy gan cấp;
  • NaCl 0,9%;
  • Dung dịch cao phân tử;
  • Dung dịch albumin.

Thở oxy qua gọng mũi 1 -6 lít/phút: Tất cả bệnh nhân có sốc cần thở oxy gọng kính.

Điều trị suy hô hấp cấp: Bù dịch nhanh

Điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue nặng

Trường hợp người bệnh vào viện trong tình trạng sốc nặng (mạch quay không bắt được, huyết áp không đo được) hoặc tụt huyết áp nặng (HA tâm thu < 70mmHg ở trẻ > 1 tuổi) hoặc hiệu áp ≤ 10mmHg cần phải xử trí khẩn trương.

  • Người bệnh nằm đầu thấp.
  • Thở oxy.
  • Truyền dịch nhanh: dùng bơm tiêm to, bơm trực tiếp vào tĩnh mạch Ringer lactate hoặc NaCl 0,9% với tốc độ 20ml/kg cân nặng trong 15 phút.

Điều trị xuất huyết nặng

  • Nhịn ăn uống;
  • Tránh đặt sonde dạ dày ngoại trừ xuất huyết tiêu hóa ồ ạt, lúc này nên đặt qua đường miệng,
  • Vitamin K1 tiêm tĩnh mạch với liều 1mg/kg/ngày, tối đa 20mg/ngày.
  • Omeprazole 1 mg/kg truyền tĩnh mạch hoặc các thuốc ức chế bơm Proton khác nếu nghi viêm loét dạ dày.
  • Truyền máu và chế phẩm máu.

Điều trị toan chuyển hóa, trị hạ đường máu, hạ Calci máu

  • Toan chuyển hóa (pH < 7,35 và/hoặc HCO3- < 17): sử dụng Natri bicarbonate 4,2% 2ml/kg tĩnh mạch chậm.
  • Hạ đường huyết (< 40mg/dl): Dextrose 30% 1-2ml/kg tiêm tĩnh mạch chậm.
  • Hạ Calci huyết (Calci ion hóa < 1mmol/L): Calci clorid 10% 0,1-0,2 ml/kg (tối đa 2-5ml/liều), pha loãng trong Dextrose 5%
  • Hạ Natri máu nặng kèm rối loạn tri giác (Natri máu < 125 mEq/l): Natriclorua 3% 4ml/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, lặp lại khi cần.

6.2. Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng ở đối tượng người lớn

Điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue và sốc sốt xuất huyết Dengue nặng

  • Thở oxy qua gọng mũi 1-6 lít/phút khi đo SpO2 < 95%.
  • Bù dịch nhanh theo phác đồ.

Điều trị tái sốc

Sử dụng cao phân tử để chống sốc, liều từ 10-15ml/kg/giờ, sau đó khi huyết động cải thiện nên chuyển sang Ringer lactate hoặc NaCl 0,9% tốc độ 10ml/kg/giờ x 1 giờ, sau đó giảm liều thuốc xuống còn 6ml/kg/giờ, sau đó 3ml/kg/giờ, sau đó 1,5ml/kg/giờ.

Điều trị tình trạng xuất huyết nặng

Biểu hiện xuất huyết nặng trên bệnh nhân:

  • Chảy máu tiến triển, chảy máu nhiều, huyết động không ổn;
  • Huyết động không ổn, hematocrit giảm nhanh (>20%) khi truyền dịch chống sốc.
  • Sốc không cải thiện sau truyền dịch nhanh 40-60ml/kg;
  • Hematocrit thấp khi vào sốc;
  • Toan chuyển hóa kéo dài hoặc tiến triển xấu.

Điều trị suy tạng nặng

  • Tổn thương gan nặng, suy gan cấp;
  • Tổn thương thận cấp;
  • Sốt xuất huyết Dengue thể não;
  • Viêm cơ tim, suy tim.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Điều trị sốt xuất huyết hết bao nhiêu tiền?

Xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết tại các cơ sở y tế có chi phí vừa phải và không quá đắt tiền, một lần xét nghiệm dao động từ 100.000 đến 500.000 VNĐ tùy thuộc vào dịch vụ mà khách hàng muốn xét nghiệm. Cụ thể là: Từ 500.000 VNĐ đối với dịch vụ xét nghiệm chẩn đoán về virus kháng nguyên, kháng thể.

Sốt bao nhiêu lâu thì xét nghiệm sốt xuất huyết?

Khi nào cần xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết? Sốt xuất huyết là một bệnh nhiễm virus gây ra triệu chứng đầu tiên là sốt, theo cảnh báo thời gian nguy hiểm nhất của bệnh là từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, do đó nếu sốt đến ngày thứ 2 nghi ngờ nên đi khám để được các bác sĩ chỉ định xét nghiệm.

Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết là gì?

Triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với sốt cao, người mệt mỏi rũ rượi, nhức đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị và tiêu chảy. Ở trẻ em, đau họng và đau bụng thường là những triệu chứng nổi trội.

5 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết

1. Chẩn đoán sốt xuất huyết

  • Lâm sàng:
    • Sốt cao (trên 38°C) kéo dài 2-7 ngày, có thể kèm theo đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau họng, phát ban, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa.
    • Ban xuất huyết: xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh, thường xuất hiện ở thân mình, tay, chân, mặt.
    • Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu tử cung.
    • Gan to: có thể sờ thấy gan to ở hạ sườn phải.
    • Teo gan: gan mềm, nhão, vàng, có thể có ứ mật.
    • Vàng da: vàng da có thể xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh, thường nhẹ và kéo dài vài ngày.
    • Rối loạn đông máu: có thể xuất hiện tình trạng rối loạn đông máu, dẫn đến chảy máu khó cầm.
    • Suy thận: có thể xuất hiện tình trạng suy thận cấp, dẫn đến giảm lượng nước tiểu, phù nề, tăng kali máu.
    • Suy tim: có thể xuất hiện tình trạng suy tim cấp, dẫn đến khó thở, mệt mỏi, phù nề.
  • Cận lâm sàng:
    • Xét nghiệm máu:
      • Công thức máu: số lượng tiểu cầu giảm, hồng cầu giảm, bạch cầu tăng hoặc giảm.
      • Xét nghiệm chức năng gan: men gan tăng cao.
      • Xét nghiệm chức năng thận: creatinine máu tăng cao, ure máu tăng cao.
      • Xét nghiệm đông máu: thời gian đông máu kéo dài, thời gian chảy máu kéo dài.
    • Xét nghiệm dịch não tủy: dịch não tủy có thể trong hoặc hơi đục, số lượng tế bào tăng cao, protein tăng cao, glucose giảm thấp.
    • Xét nghiệm huyết thanh học: xét nghiệm huyết thanh học có thể phát hiện kháng thể IgM và IgG chống lại virus sốt xuất huyết.

2. Điều trị sốt xuất huyết

  • Điều trị triệu chứng:
    • Hạ sốt: sử dụng thuốc hạ sốt như paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, mỗi 4-6 giờ.
    • Giảm đau: sử dụng thuốc giảm đau như ibuprofen liều 5-10 mg/kg/lần, mỗi 6-8 giờ.
    • Chống nôn: sử dụng thuốc chống nôn như metoclopramide liều 0,1-0,2 mg/kg/lần, mỗi 6-8 giờ.
    • Truyền dịch: truyền dịch để bù dịch và điện giải, duy trì cân bằng nội môi.
    • Cầm máu: truyền chế phẩm máu hoặc tiểu cầu nếu có tình trạng chảy máu nặng.
    • Điều trị suy thận: lọc máu nếu có tình trạng suy thận cấp.
    • Điều trị suy tim: sử dụng thuốc trợ tim, lợi tiểu nếu có tình trạng suy tim cấp.
  • Điều trị đặc hiệu:
    • Không có thuốc điều trị đặc hiệu sốt xuất huyết.
    • Sử dụng thuốc kháng virus Ribavirin, Interferon alpha có thể giúp ích ở một số trường hợp nặng.

3. Phòng ngừa sốt xuất huyết

  • Phòng ngừa sốt xuất huyết bằng cách diệt muỗi: diệt muỗi bằng thuốc diệt muỗi, lồng màn khi ngủ, mặc quần áo dài tay khi ra khỏi nhà, sử dụng thuốc chống muỗi.
  • Tiêm vắc-xin phòng sốt xuất huyết: vắc-xin phòng sốt xuất huyết hiện đã có mặt trên thị trường, tiêm vắc-xin phòng sốt xuất huyết có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm nguy cơ tử vong do sốt xuất huyết.

4. Theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết

  • Theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết tại bệnh viện: theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, theo dõi tình trạng sốt, theo dõi tình trạng xuất huyết, theo dõi tình trạng gan, thận, tim, theo dõi tình trạng đông máu.
  • Theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết tại nhà: theo dõi nhiệt độ cơ thể, theo dõi tình trạng sốt, theo dõi tình trạng xuất huyết, theo dõi tình trạng ăn uống, theo dõi tình trạng đi tiểu, theo dõi tình trạng đi ngoài.

5. Tái khám

  • Tái khám bệnh nhân sốt xuất huyết sau khi xuất viện: tái khám bệnh nhân sốt xuất huyết sau khi xuất viện 1 tuần, 2 tuần và 4 tuần để kiểm tra tình trạng sức khỏe, kiểm tra các chỉ số xét nghiệm.

Làm thế nào để nhanh khỏi bệnh sốt xuất huyết?

Sốt xuất huyết làm gì cho nhanh khỏi?.

Nghỉ ngơi. ... .

Tăng đề kháng cho cơ thể. ... .

Lau người bằng nước ấm để hạ sốt..

Sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt để hạ sốt trong các trường hợp sốt cao kéo dài có thể dẫn đến co giật. ... .

Uống đủ nước và bổ sung chất điện giải nếu cần..