Hướng dẫn học tập môn luật thương mại quốc tế mới 2024
1. Lấy nền tảng vững chắc về luật học: Show
2. Nghiên cứu luật thương mại quốc tế:
3. Thiết lập nền tảng kinh tế vững chắc:
4. Đọc tài liệu liên quan đến luật thương mại quốc tế:
5. Đăng ký các khóa học đào tạo liên quan đến luật thương mại quốc tế:
6. Tham gia hoạt động thực tiễn:
7. Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
8. Tích lũy kinh nghiệm:
Hayton 2018 the modern origins of china s south china sea claims maps misunderstandings and the maritime geobody
Preview text
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
(có đáp án tham khảo)
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
1. A
2. B
3. A
4. E
5. B
6. E
7. D
8. D
9. D
--------------
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAICác nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích ngắn gọn tại sao và nêu cơ sở pháp lý.
1
Nhận định ĐÚNG. WTO là một tổ chức liên chính phủ với các thành viên là chính phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên của tổ chức. Các thành viên cùng tham gia vào cơ ché điều hành chung của tổ chức. WTO không có bất cứ một cơ quan nào chỉ bao gồm một nhóm thành viên cố định có thẩm quyền quyết định các vấn đề của tổ chức.
Nhận định SAI. Vẫn còn cách thức bỏ phiếu biểu quyết theo đa số nữa. Trừ khi có quy định khác, nếu không thể đạt được một quyết định trên cơ sở đồng thuận, thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu. CSPL: khoản 1 Điều IX Hiệp định Marrakesh.
Nhận định SAI. Một vấn đề cụ thể được xem xét theo nguyên tắc đồng thuận (consensus) chỉ không được thông qua nếu có thành viên nào, có mặt tại phiên họp để đưa ra quyết định, chính thức phản đối quyết định được dự kiến. CSPL: Footnote [1] Hiệp định Marrakesh.
2 CSPL: Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh.
Nhận định SAI. Chỉ có quốc gia hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên mới có thể gia nhập WTO. Các tổ chức liên chính phủ không thể trở thành thành viên của WTO. CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh.
CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh.
Nhận định SAI. Vùng lãnh thổ được gia nhập WTO chỉ yêu cầu độc lập trong việc hoạch định chính sách thương mại, hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên chứ không bắt buộc phải có nền kinh tế thị trường. CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh.
Nhận định SAI. Ứng cử viên xin gia nhập WTO không phải đàm phán song phương với tất cả thành viên của WTO mà chỉ đàm phán với thành viên nào yêu cầu đàm phán. 4
Nhận định SAI. Trong khuôn khổ WTO, thành viên sáng lập và thành viên gia nhập có quy chế pháp lý bình đẳng (nếu có sự khác nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế là do sự cam kết khác nhau của từng thành viên vào thời điểm gia nhập WTO. Trong WTO các thành viên dù là thành viên sáng lập hay gia nhập đều phải sửa đổi chính sách thương mại, kinh tế phù hợp với các quy định của WTO. CSPL: Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
1. C
2. C
3. B
4. B
5. B
6. C
7. C
8. C
9. C
--------------
CHƯƠNG 3: CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – WTO
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG, SAI
Nhận định SAI. Khu vực thương mại tự do (FTA) hoặc một liên minh hải quan (Custom Union) được thành lập phải tuân thủ các điều kiện nội dung (nội biên, ngoại biên) và hình thức quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT thì các thành viên của liên kết này mới được hưởng ngoại lệ chứ không được hưởng ngay. CSPL: Khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT 1994. BÀI TẬP TÌNH HUỐNGBài tập 1
Nếu FTA được thành lập giữa A và B đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều XXIV GATT 1994 thì được. CSPL: Khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT 1994.
A được quyền ban hành lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm xì gà của các doanh nghiệp đến từ B nếu chứng minh bằng các bằng chứng khoa học cho thấy sản phẩm có hàm lượng khí CO cao hơn mức tiêu chuẩn, khi kết hợp với hemoglobin dẫn đến hiện tượng thiếu máu não và góp phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch ở người hút. Ngoài ra, phải chứng minh bất cứ sản phẩm thuốc lá nào từ bất cứ nước nào có chứa có hàm lượng khí CO cao hơn mức tiêu chuẩn đều bị cấm, không gây hạn chế thương mại trá hình. Nếu chứng minh được các điều trên thì A có thể viện dẫn ngoại lệ quy định tại Điều 20 Hiệp định GATT 1994 Bài tập 2.
7 Có thể. Hiệp định GATT không cản trở việc thành lập một FTA với những điều kiện thương mại ưu đãi khi C chưa phải thành viên. Nếu FTA giữa B và C không dẫn tới mức thuế cao hơn cũng không tạo ra những quy tắc chặt chẽ hơn so với mức thuế có hiệu lực vào thời điểm trước khi hiệp định được ký kết, dành cho thương mại với các bên ký kết không tham gia hiệp định thì B có thể đàm phán những điều kiện thương mại ưu đãi với C.
Việc áp thuế nhập khẩu 0% đối với hàng điện tử và linh kiện điện tử xuất xứ từ các nước thuộc CB-FTA là không vi phạm Điều 1 GATT vì mục tiêu của thành lập FTA là tự do thương mại hơn nữa so với WTO nên áp dụng thuế suất 0% là hợp lý. Tuy nhiên, áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu xuất xứ từ J là vi phạm Điều XI GATT vì nó tạo ra những quy tắc chặt chẽ hơn so với quy tắc có hiệu lực vào thời điểm trước khi hiệp định được ký kết. Trước khi có FTA, sản phẩm xuất xứ từ J không bị áp dụng hạn ngạch nhưng sau khi thành lập FTA lại bị áp dụng hạn ngạch là trái với Điều XI cũng như khoản 5 Điều XXIV GATT.
Có thể giảm tiến tới loại bỏ rào cản thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu từ nước tham gia FTA với Việt Nam. Bài tập 3
(i) Lệnh cấm nhập khẩu và phân phối lốp xe tái chế của B có vi phạm nghĩa vụ thành viên WTO như E nhận định không? Có vi phạm Điều III, Điều XI GATT vì lệnh cấm nhập khẩu áp dụng lên hàng nhập khẩu từ B được áp dụng với kết cục là bảo hộ hàng nội địa. Chính phủ B cho rằng công nghệ sản xuất lốp xe tái chế của họ là an toàn và sản phẩm của họ ít có khả năng làm nguồn sinh sản của muỗi, không như công nghệ của LOPe và cho 8
Việc hạn chế nhập khẩu liệu có thể được thực hiện dưới hình thức khác như là áp thuế đối kháng lên sản phẩm nhập khẩu từ B, C vì có dấu hiệu có trợ cấp bị cấm – trợ cấp xuất khẩu. Chính phủ A cần tiến hành điều tra trợ cấp trên cơ sở đơn yêu cầu của ngành sản xuất trong nước để chứng minh: có trợ cấp bị cấm (trợ cấp xuất khẩu trên cơ sở kết quả xuất khẩu), có thiệt hại gây ra với ngành sản xuất trong nước, có mối quan hệ nhân quả. Nếu xác định có trợ cấp, A có thể đánh thuế đối kháng và số tiền thuế đối kháng sẽ thu phải bằng mức trợ cấp hay thấp hơn mức trợ cấp. CSPL: khoản 3 Điều 6 GATT 1994, Hiệp định SCM. BÀI TẬP 8
Cần chứng minh:
(thông thường các loại rượu vang đều là sản phẩm tương tự).
Chứng minh được các điều trên là chứng minh được A đã vi phạm khoản 1 Điều 1 GATT. Cơ hội thành công trong vụ này cao.
Điều kiện nào sẽ phải đáp ứng để FTA giữa quốc gia A, B, C được công nhận? 10 Lập luận của quốc gia A là Sai Để một FTA được công nhận phải đáp ứng các điều kiện:
Trong tình huống này, FTA của quốc gia A, B, C chưa được đăng ký với WTO là chưa đáp ứng điều kiện về hình thức. Ngoài ra, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A áp dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D nhưng sau khi có FTA mức thuế suất lên 10% là tạo thêm trở ngại cho thương mại của D, vi phạm điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Vì vậy, quốc gia A không thể viện dẫn FTA làm ngoại lệ cho trường hợp này.
D có thể khởi kiện E vì tuy Liên minh thuế quan (CU) của A, B, C, E được công nhận nhưng E không đáp ứng điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Việc tham gia CU của E không được tạo thêm trở ngại cho thương mại của D. Trước đây khi E chưa tham gia CU mức thuế của E với D là 10% nay tăng lên 15% là ảnh hưởng đến D. 6 hướng dẫn học tập môn luật thương mại quốc tế
BÀI TẬP 10
11 Ngoài thuế quan còn có biện pháp cam kết giá quy định tại Điều 18 Hiệp định SCM, Điều 8 Hiệp định chống bán phá giá – ADA.
Những trợ cấp khác không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện thì thành viên trợ cấp hay duy trì trợ cấp sẽ có những biện pháp thích hợp để loại bỏ tác động có hại đó hoặc loại bỏ trợ cấp theo Điều 7 Hiệp định SCM.
Nhận định SAI. Phải miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất hay lưu thông một sản phẩm tương tự tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất hay lưu thông xuất khẩu hàng hoá thì mới là một trong những hình thức trợ cấp. CSPL: Điều 1.(ii), điểm g phụ lục I Hiệp định SCM.
Nhận định SAI. Ngoài SCM, Hiệp định GATT 1994 cũng có quy định về trợ cấp tại Điều VI, Điều XVI; GATS quy định tại Điều 15, Hiệp định về nông nghiệp AOA quy định tại phần 4.
13 Nhận định SAI. Chỉ không còn trợ cấp bị cấm, trợ cấp đèn vàng vẫn còn nhưng giảm thiểu tác động. Chỉ có trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa quy định tại Điều 3 Hiệp định SCM mới bị cấm phải bị rút bỏ theo Điều 4 Hiệp định SCM. Những trợ cấp khác không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện thì thành viên trợ cấp hay duy trì trợ cấp sẽ có những biện pháp thích hợp để loại bỏ tác động có hại đó hoặc loại bỏ trợ cấp theo Điều 7 Hiệp định SCM.
Nhận định SAI. Phải thực hiện thủ tục điều tra quy định tại phần 5 Hiệp định SCM, kết luận có trợ cấp và mức trợ cấp và rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu được trợ cấp đã gây ra tổn hại mới được áp dụng thuế đối kháng.
Nhận định SAI. Cơ quan điều tra chống trợ cấp chỉ là cơ quan của nước nhập khẩu. CSPL: Điều 11 Hiệp định SCM.
Nhận định SAI. Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước theo điều kiện thương mại thông thường. CSPL: Điều 2, 2 Hiệp định chống bán phá giá – ADA. 14 Nhận định SAI. Trong Hiệp định SCM, ngành sản xuất nội địa được hiểu là nói đến những nhà sản xuất cùng một sản phẩm tương tự hay những nhà sản xuất có sản lượng chung chiếm đa số trong tổng sản xuất trong nước của những sản phẩm đó, trừ khi nhà sản xuất liên quan tới những nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc chính họ là nhà nhập khẩu những sản phẩm được coi là hàng nhập khẩu được trợ cấp hay nhà nhập khẩu những sản phẩm tương tự từ một nước khác, và trong trường hợp này, thuật ngữ ngành sản xuất nội địa được hiểu là các nhà sản xuất còn lại. CSPL: Điều 16 Hiệp định SCM, Điều 4 Hiệp định chống bán phá giá – ADA.
Nhận định SAI. Không bắt buộc buộc phải trải qua 4 giai đoạn, kết thúc ở giai đoạn nào thì chỉ đến giai đoạn đó. Ví dụ khi có kết luận sơ bộ có thể áp dụng ngay biện pháp tạm thời.
Nhận định SAI. Chỉ có SCM, ADA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi thương mại không lành mạnh. Hiệp định SA được sử dụng để đối phó với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường (không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh).
Nhận định SAI Mặc dù rà soát hoàng hôn không quy định hạn chế về số lần thực hiện nên có thể dẫn đến thường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể áp dụng mãi mãi, tuy nhiên đối với biện pháp tự vệ thương mại có quy định chỉ được gia hạn một lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Vì vậy sau 8 năm thì phải chấm dứt tự vệ thương mại, nếu muốn tiếp tục thực hiện tự về thì phải tiến hành điều tra lại từ đầu. 16 Như vậy đối với biện pháp tự vệ thương mại thì rà soát hoàng hôn không thể làm cho phương pháp phòng vệ này kéo dài mãi mãi. CSPL: khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA.
Nhận định SAI. Nếu hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức mà toàn bộ thời gian áp dụng biện pháp tự vệ kể cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời, thời gian bắt đầu áp dụng và bất kỳ sự gia hạn nào đã là 8 năm thì không thể được gia hạn nữa. CSPL: khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA.
Nhận định SAI. Trong thời hạn bằng thời hạn mà biện pháp tự vệ đã được áp dụng trước đây (phải ít nhất là 2 năm) không được áp dụng tiếp biện pháp tự vệ trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 7 Hiệp định SA. CSPL: khoản 5, khoản 6 Điều 7 Hiệp định SA.
Nhận định SAI. Nếu do hậu quả của những diễn tiến không lường trước được và do kết quả của những nghĩa vụ, trong đó có những nhân nhượng thuế quan của một bên ký kết, một sản phẩm được nhập khẩu vào lãnh thổ của bên ký kết đó với số lượng gia tăng và với các điều kiện đến mức gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất những sản phẩm tương tự hay sản phẩm cạnh tranh trực tiếp trong nước, bên ký kết đó có quyền ngừng hoàn toàn hay một phần các cam kết của mình trong đó có cam kết về áp dụng biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch. CSPL: Điều XIX GATT 1994. 24. Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn. Nhận định SAI. 17 đơn đúng là được ngành sản xuất trong nước yêu cầu hoặc được yêu cầu thay mặt cho ngành sản xuất trong nước. Đơn yêu cầu sẽ được coi là được yêu cầu bởi ngành sản xuất trong nước hoặc đại diện cho ngành sản xuất trong nước nếu như đơn này được ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bầy tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bầy tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra. Ở đây có đơn yêu cầu được coi là được yêu cầu bởi đại diện cho ngành sản xuất trong nước vì như đơn này được ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm 61,6% (>50%) tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bầy tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, cần phải lưu ý: điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bầy tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra. Như vậy, cần xác định 61,6% đã nêu có ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra không. Nếu ít hơn, điều tra sẽ không được bắt đầu.
CSPL: Điều 5.(ii) Hiệp định chống bán phá giá – ADA (ii) mô tả đầy đủ về sản phẩm bị nghi ngờ là bán phá giá, tên nước xuất xứ của hàng hóa đó, tên của các nhà xuất khẩu và sản xuất hàng hóa đó ở nước ngoài và những nhà nhập khẩu hàng hóa đó.
19 Giá thông thường là giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu (Trung Quốc) theo các điều kiện thương mại thông thường.
Bài tập 2. Quốc gia A gia nhập WTO từ 2006 với cam kết thuế nhập khẩu nông sản trung bình từ 25-30%. Sau nửa năm gia nhập, tại quốc gia này xảy ra tình trạng nông sản ngoại nhập chiếm lĩnh thị trường nội địa. Trong đó, một số mặt hàng nông sản từ quốc gia B chiếm đa số.
Trả lời
1 Thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng. Nếu có cơ sở thể hiện có thể có bán phá giá hoặc trợ cấp, quốc gia A có thể tiến hành điều tra bán phá giá và điều tra trợ cấp trên cơ sở đơn của hay đại diện cho ngành sản xuất trong nước hoặc các cơ quan hữu quan quyết định bắt đầu một cuộc điều tra mặc dù không có đơn yêu cầu tiến hành điều tra của hay đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có đầy đủ các bằng chứng về việc phá giá về thiệt hại và mối quan hệ nhân quả như được qui định tại khoản 2 Điều 5 Hiệp định chống bán phá giá |