Yabe nghĩa là gì

Một tiếng lóng rất phổ biến mà chúng ta nghe ở Nhật Bản là yabai . Từ này có thể có nghĩa là tốt hoặc xấu tùy thuộc vào cách sử dụng và ngữ cảnh, điều này gây ra sự hoang mang và tò mò cho học sinh Nhật Bản. Trong bài này chúng ta sẽ hiểu một chút nghĩa của từ đó và xem một số câu ví dụ.

Bạn đang xem: Yabai là gì

Đầu tiên là từ yabai phương tiện một cái gìđó nguy hiểm, bất tiện, nguy hiểm và khủng khiếp, có nghĩa là, một tính từ mà cho thấy một cái gìđó xấu xảy ra. Vấn đề là cùng một từ là tiếng lóng được sử dụng để chỉđiều gìđó tuyệt vời, đáng ngạc nhiên và thú vị. Nhưng làm thế nào một từ cũng có thể có nghĩa ngược lại với nó?



Chỉ mục nội dung Hiển thị Tóm tắt 4.cách khác nhau để sử dụng Yabai

Yabai là điều gì đó tốt hay xấu?

Thật khó để hiểu cách từ yabai cuối cùng đã đạt được ý nghĩa đối lập đó. Trong suốt lịch sử của ngôn ngữ khác nhau, những người trẻ kết thúc phát minh ra tiếng lóng mà tăng có nghĩa là, hoặc được sử dụng trong những khoảnh khắc mà có gì để làm.

Tiếng Bồ Đào Nha ví dụ chúng ta có tiếng lóng “khối lượng” hay “mà điên”, nếu chúng ta dừng lại để nghĩ rằng không có ý nghĩa trong việc sử dụng những từ này để chỉ một cái gì đó thú vị, vì ý nghĩa ban đầu của họ là hoàn toàn khác nhau.


Tương tự yabai được sử dụng trong một cách mà không thể diễn tả một ý nghĩa hợp lý, và có thểđược sử dụng vào những dịp khác nhau để chứng minh rằng bạn đang gây ấn tượng hoặc ngạc nhiên.

Từ yabai nó có thể được hiểu bởi bối cảnh, giống như hầu hết các từ Nhật Bản rằng nếu nghe trong sự cô lập có thể gây nhầm lẫn. Nó làm như cảm giác nhiều càng nguyền rủa những người bạn chúng ta yêu thương đần độncâm và gọi người lạ Anh bạnđĩa.


Yabai também expressa medo!

Yabee, Yabei, Yabasu và Majiyabasu

xin lưu ý rằng yabai có biến thể khác nhau như:

Yabee Yabee Yabee Yabei Yabasu Majiyabasu

Việc sử dụng các thuật ngữ tiếng lóng thay đổi theo vùng, cụm từ và dịp.

Ví dụ về việc sử dụng Yabai

Một số người trẻ sử dụng từ này là "rất" để nó có thể chỉ ra rằng một cái gì đó rất tốt hoặc xấu. Xem ví dụ dưới đây:


一個千円のクッキーなんてやばい高いよね?Ikko sen"en no kukkī nante yabai takai yo ne?Một yên Cookie 1000 là rất tốn kém, không bạn nghĩ?

Dưới đây chúng ta sẽ thấy một số cụm từ hơn dịp mà chúng tôi sử dụng yabai:

明日のテストやばそうだ.

Xem thêm: Thay Đổi Ngoại Hình Đầy Bất Ngờ Của Huỳnh Tú Là Ai, Tiểu Sử Ca Sĩ Huỳnh Tú

Ashita trong kho báu yaba-sōda.Rất có thể là ngày mai tôi sẽ thất bại khi thử nghiệm.

やばい!課題を提出し忘れた!Yabai! Kadai các teishutsu shi wasureta!Chết tiệt! Tôi đã quên làm bài tập của tôi.

警察はやばい仕事です。Keisatsu wa yabai shigotodesu.Là một sĩ quan cảnh sát là nguy hiểm.

やばい! 雨降ってきた!Yabai! Tình yêu futtekita!”Chết tiệt! Bắt đầu mưa!"

Yabai Desu Ne Meme

Pecorine hoặc là Eustiana von Astraea là một nhân vật từ Anime và công chúa Connect Re: Trò chơi Dive. Cô là bậc thầy của "Gourmet Building" guild. Nhân vật này đã trở thành một meme vì kết thúc của nó trong câu nói yabai desu ne.

Đây là một cái gì đó tương tự như dattebayo mà Naruto nói về. Trong phụ đề tiếng Anh chính thức họ dịch nó thành “Làm thế nào điên vậy?" cái gì đó như "Thật là điên rồ?“. Tất nhiên, bản dịch này theo ý kiến ​​của tôi không có ý nghĩa nhiều, nó chỉ muốn nhấn mạnh câu của bạn.

Sử dụng tiếng Nhật một cách lịch sự là điều quan trọng. Thế nhưng khi có thêm một số vốn từ lóng, cuộc hội thoại của bạn sẽ trở nên tự nhiên hơn đấy. Cùng tìm hiểu về từ lóng YABAI-やばい trong tiếng Nhật nhé.

Theo một cuộc khảo sát về ý thức cách sử dụng từ Yabai trên internet đã cho ra thống kê như sau:Vị trí thứ 1: dùng với nghĩa là あやしい [khả nghi, đáng ngờ] – 42.9%Vị trí thứ 2: dùng với nghĩa là びっくりしている状態 [trạng thái bất ngờ] – 39.7%Vị trí thứ 3: dùng với nghĩa là おもしろい [thú vị] – 36.6%Vị trí thứ 4: dùng với nghĩa là たのしい、おいしい [vui vẻ/ngon] – cùng 22.8%Vị trí thứ 5: dùng với nghĩa là 感動している状態、緊張している状態 [trạng thái cảm động/lo lắng, sợ hãi] – cùng 20.5%

Vị trí thứ 6: dùng với nghĩa là 意味が分からない状態 [không biết ý nghĩa là gì] – 20.1%

Từ năm 1990 thì từ lóng YABAI-やばい trong tiếng Nhật đã trở thành từ của giới trẻ.Cụ thể là từ năm 1980.Mới đầu, giới trẻ dùng với nghĩa mang tính negative 「怪しい」「格好悪い」Tuy nhiên từ năm 1990 thì từ này được biến đổi, mang nghĩa positive nhiều hơn.

Từ năm 2010 thì nó còn được viết bằng katakana, dùng để nhấn mạnh ý muốn nói đến!

Vậy thì, cách sử dụng đúng của từ này là theo nghĩa negative hay positive?Thật ra, không có cách nào gọi là cách sử dụng đúng cả, bởi nó có thể được sử dụng theo cả 2 hướng ý nghĩa negative và positive!

Tóm lại, tùy theo ý nghĩa của từ mà người đó muốn truyền tải cho đối phương mà nó sẽ có ý nghĩa khác nhau. Bởi đặc trưng của tiếng Nhật là ý nghĩa câu sẽ được phán đoán bằng context trước sau mà. Yabai là một từ vô cùng hữu ích vì bạn có thể dùng nó để miêu tả mọi thứ.

Cùng xem 1 số ví dụ sau để hiểu thêm về cách biểu thị ý nghĩa của từ Yabai nhé.

明日試験があるんだけど、何も知らない。。。やばい!!
-> biểu thị ý lo lắng

うわー!これめっちゃうまっす!ヤバ!
-> biểu thị ý bất ngờ

昨日スポーツ大会にさんかしたよぉぉ!マジでやばかった!
-> biểu thị ý vui vẻ

ねね、知ってる?Aさん、日曜日も出勤したって!へぇぇ、やばいですね。

-> bất ngờ

Từ này cũng thường được sử dụng với ý nghĩa của từ 「めっちゃ」「すごく」nữa, mang ý nghĩa là “rất, cực kỳ” . Tuy nhiên, đây đều là từ dùng trong văn nói nên không sử dụng trong văn viết, văn bản mang tính trang trọng, nghiêm túc nhé.

Xem thêm: Nhật Bản xem xét nới lỏng nhập cảnh cho 4 nước trong đó có Việt Nam

Giả sử bạn cho rằng mình đã master tiếng Nhật, học đủ các loại giáo trình, thi N2-N3 rồi sang Nhật, tự tin rằng mình có thể giao tiếp trôi chảy. Thế nhưng, sự đời lại không như thế, bạn bè xung quanh nói chuyện ầm ầm, bằng tiếng Nhật mà bạn chả hiểu mô tê gì, vô vàn từ và cấu trúc mà bạn không thể tìm thấy trong bất cứ sách vở nào mình học từ trước đến nay, vì sao ??? Vì tiếng lóng đó, tiếng lóng thì không có trong sách đâu, chỉ học lỏm được thôi. Sau đây là một số từ lóng tiếng Nhật phổ biến mà bạn thường được “nghe”.

Động từ

しゃれてる [shareteru]

Shareru là một động từ bắt nguồn từ tính từ oshare có nghĩa là “sành điệu”. Nguyên gốc thì là “sành điệu”, hợp thời trang nhưng gần đây nó được dùng để miêu tả bất cứ thứ gì có vẻ tốt, đẹp, giống trường hợp từ umai có thể dùng thay thế cho từ oishii [ngon] và jouzu [giỏi]. Bạn có thể dùng shareru ở thể ている-> sharateru như một từ lóng để chỉ những gì bạn thấy là “tốt” hoặc “sành điệu”, “hạp thời trang”.

A:さやかはいつもかわいい服を着てるね![Sayaka lúc nào cũng diện quần áo dễ thương ghê !]
B:そうね、いつもしゃれてるね![ờ, lúc nào cũng sành điệu ghê !]

sharateru !

しけてる [shiketeru]

Từ này mang nghĩa trái ngược với shareteru ở trên. Sử dụng shiketeru với cái gì đó “dở tệ”,”tồi”,”nhạt nhẽo”. Ở các trung tâm giải trí có thể nghe thấy bạn trẻ Nhật hét câu “shiketa!” khi bắn trượt/ thua và “shareta!” khi bắn trúng/ ghi bàn.

A:お母さん、今日の夕飯しけてるね! [Mẹ ơi, sao bữa tối hôm nay dở thế !]

B:そんなこと言うな![Đừng nói vậy con !]


いかれてる [ikareteru]
Từ này dịch ra thì mang nghĩa là “thằng điên”, “thằng dở”. Thường sử dụng giữa bạn bè với nhau. Ví dụ khi có thằng bạn nói: “Chán quá, tao sẽ bỏ học !”, vâng, lúc đấy hãy hét vào mặt nó “ikareteru !” hoặc “ikareteru omae !” [Khùng hả mậy ?]. Từ này không mang nghĩa chửi rủa hay thóa mạ, mà đơn giản là cảm xúc bộc phát khi nghe thấy bạn bè/ ai đó làm gì đó điên rồ.

Một từ nữa đồng nghĩa là 頭いってる [atama itteru] – giống kiểu mất trí

A:最近ずっと考えてるけど、AKBのメンバーと結婚しようと思う。[dạo này tao cũng nghĩ mãi rồi, tao sẽ kết hôn với một thành viên của AKB]

B:頭いってる!お前いかれてる![mày mất trí rồi ! Thằng hâm/dở này !]

ウケル [ukeru]

Từ ukeru có nghĩa là “nhận” [受ける] nhưng trong tiếng lóng, nó có nghĩa là “hài [vãi]”. Khi bạn chứng kiến hoặc nghe điều gì đó “buồn cười”, “hài hước” thì sử dụng từ này.

A:最近、自分はかわいいかなって思ってる。[Gần đây tao nhận thấy mình dễ thương quá.]

B:wwwww~ウケる![wwwww~ buồn cười vãi]

 Trạng từ

[chou]、めっちゃ [meccha]、マジで [maji[de]]、 ガチ [gachi]

Theo như những gì các bạn được học thì trạng từ “rất” là “sugoku” hay “totemo” phải không ? Thế còn “siêu”, “vãi”, “ghê”… thì là gì ? Hãy xem 2 ví dụ sau đây:

  1. 1. これ、とてもかわいいね。すごく安かったし、とても便利だよ!本当に!
  2. 2. これ、かわいいね。めっちゃ安かったし、マジで便利だよ!ガチで!

[cái này dễ thương ghê, siêu rẻ mà tiện lợi vãi, thật sự !]

Ở ví dụ đầu tiên, đó là cách diễn đạt theo như trong sách, nhưng trong văn nói, nghe bạn bè nói chuyện với nhau, chúng ta sẽ nghe thấy ví dụ 2 nhiều hơn.

Chou kawaii >. “OMG”, “đáng kinh ngạc”, “wow”, “ồồồồ”, “vãi”…

A:ヤバい!雨降って始めた![Yabai! Mưa rồi !]

YABAI !

A:猫ちゃんの写真みて![Nhìn ảnh mèo-chan nè !]

B:ヤバい!かわいい![Yabai! dễ thương quá!].

Uzai tương đương với từ “urusai”, có nghĩa là “ồn ào”, “phiền phức” hay thứ gì đó làm bạn “khó chịu”. Sử dụng từ “uzai” với người khác nói chung không mang nghĩa gì tốt đẹp cả.
A:あっちゃんはいつもフェイスブック [facebook] で何人ものステータス [status] を シェア して [share]て、うちは読みたくない!ウザい![Acchan lúc nào cũng share status của người khác mà tớ có muốn đọc đâu ! Thật phiền phức !]

B:そんなにいっぱいだとめっちゃウザいよね。[ Nhiều lần như vậy thì cũng khó chịu thật đấy !]

Kimoi !

Kimoi có nghĩa là “kinh”, “tởm”, bắt nguồn từ kimochi-warui [trái nghĩa với kimochi-ii] có nghĩa là “kinh”, “tởm”, “bệnh”,… Kimoi thì chỉ mang nghĩa là “kinh tởm” [bẩn thỉu] thôi.

A: キヨシくんみて!鼻水[hanamizu] 出てる!キモイね![Nhìn kiyoshi kìa, nước mũi chảy ra trông tởm quá !]

B:キモイキモイ![eo ơi, tởm !]

Dasai có nghĩa là “nhạt nhẽo”.

Busu có nghĩa là “xấu xí”, bắt nguồn từ “busaiku” là “xấu xí”. Từ này khá động chạm đến tự ái người khác và có thể chọc giận ai đó hoặc làm thậm chí cắt đứt quan hệ, nhất là với con gái, dù chỉ là đùa vui. Nên hãy cẩn thận.

A: AKB48のメンバーの中にかわいい子いる?[Trong AKB48 có thành viên nào xinh không?]

B:いや、みんなブス[Không, ai cũng xấu cả.]

Zurui có nghĩa là “đểu”, “hèn”, “láu cá”, có thể được dùng trong như “thật không công bằng !” hay ” đồ xỏ lá”.

A:今日は学校サボって、遊園地行った![Hôm nay tao cúp học đến công viên chơi đấy!]

B:ずるい[Thằng láu cá !]

Ramen Burgur -_-

Bimyou có nghĩa là “không tốt lắm”, nó nằm ở giữa maa maa [bình thường] và mazui [dở] và thường dùng để miêu tả đồ ăn.

A:ラーメンバーガー美味しかった?[Ramen Burger ngon không mày ?]

B:ううん、びみょうだった(笑)[Tao thấy nó cứ dở dở thế nào ấy.]

Saitei có nghĩa là “thấp nhất”, “lởm nhất”. Trong toán học hay khoa học thì saitei chỉ mấy kiểu như min, điểm cực tiểu còn sang tiếng lóng, nó chỉ những người/ sự vật/ sự việc tổi tệ nhất, tệ hại nhất,…

A:最近のポップ音楽きらい。特にジャスティン・ビーバーさいてい[Tao ghét nhạc pop hiện nay. Đặc biệt là Justin Bieber, đó là tệ nhất !]

B:あのガキ?ウケるよね![Thằng nhóc đó hả? Như trò cười ấy nhỉ.]

 text lóng

Trên スマホ[smartphone] và アプリ[apps] có rất nhiều chữ lóng để viết tiếng anh [?]. Điển hình như:

なう -> nau -> now

うぃる -> wiru – will

わず -> wazu -> was

“Now”, “will” và “was” sẽ được dùng tương tự như tiếng Anh để chỉ bạn “đang”, “sẽ”, và “đã” làm gì, các từ này được đặt ở cuối một danh từ/ động từ gì đó. Các bạn sẽ hiểu khi nhìn những ví dụ sau đây:

Pokemon Now [Bill Gates là fan pokemon đó]

butter meal “was” [bữa ăn gì mà toàn bơ ?]

heiwa will [tương lai sẽ là hòa bình – Đạt Lai Lạt Ma ]

Các bạn có thể tham khảo thêm clip về tiếng lóng của Nhật sau đây:

Tiếng lóng thường không mang nghĩa gì tốt đẹp cho lắm, và chỉ được dùng trong văn nói giữa bạn bè suồng sã với nhau, hoặc để tạo không khí vui vẻ. Các bạn chớ nên lạm dụng mà mang họa vào thân nhé.

Nguồn:

“An Introduction To Basic Japanese Slang” Rachel B, Tofugu, July 9, 2013

Video liên quan

Chủ Đề