Chiến lược toàn cầu hóa là gì năm 2024

Chiến lược toàn cầu là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận trên cơ sở cắt giảm chi phí trên phạm vi toàn cầu.

Đặc điểm

Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu thường tung ra các sản phẩm giống nhau và sử dụng cùng một chiến lược marketing trên tất cả các thị trường.

Từng hoạt động tạo giá trị như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm được tập trung thực hiện ở một số ít địa điểm trên thế giới nhằm khai thác kinh tế qui mô và kinh tế địa điểm.

Đây là chiến lược phổ biến đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm mang tính chuẩn hóa, cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí – giá như linh kiện điện tử, bán dẫn, bán thành phẩm…

Những tập đoàn lớn trong ngành công nghiệp bán dẫn như Intel, Motorola, Texas Instruments được coi là những ví dụ điển hình về các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm của chiến lược toàn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm được tiêu chuẩn hoá và sử dụng cùng một chiến lược marketing.

Chi phí tiết kiệm được cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc so với mức giá trước đây, từ đó giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị phần trên đoạn thị trường của mình.

Chiến lược toàn cầu cũng cho phép các nhà quản trị chia sẻ các kinh nghiệm và kiến thức có được ở một thị trường với các nhà quản trị ở các thị trường khác. Chiến lược này phù hợp ở nơi mà sức ép giảm chi phí lớn và yêu cầu phản ứng địa phương rất nhỏ.

Nhược điểm chủ yếu của chiến lược toàn cầu là làm cho các doanh nghiệp không chú ý đến những sự khác biệt quan trọng trong sở thích và thị hiếu của người mua ở các thị trường khác nhau.

Chiến lược toàn cầu không cho phép doanh nghiệp thay đổi sản phẩm của mình, trừ những thay đổi không đáng kể trên bề ngoài như màu sắc, đóng gói…

Điều này có thể tạo ra cơ hội cho đối thủ cạnh tranh nhảy vào và đáp ứng nhu cầu đang bị bỏ trống của người tiêu dùng, từ đó tạo ra một thị trường mới.

Chiến lược này không thích hợp ở những nơi có yêu cầu thích ứng với địa phương cao.

Toàn cầu hóa là sự tích hợp tất yếu của thị trường, quốc gia và công nghệ ở mức độ chưa từng được chứng kiến trước đây theo cách mà ở đó cá nhân, công ty, và các quốc gia có thể vươn ra khắp thế giới một cách nhanh hơn, xa hơn, với chi phí rẻ hơn và thuận tiện hơn bao giờ hết, cách mà các cá nhân, công ty dù không cạnh tranh toàn cầu cũng bị ảnh hưởng bởi sự toàn cầu hóa. Bài viết dưới đây FMIT sẽ giới thiệu một số sự kiện chính đánh dấu trong mốc son của toàn cầu hóa và các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược với góc nhìn toàn cầu hóa. Bài viết chỉ dừng lại ở góc nhìn toàn cầu và một số sự kiện lớn. Việc sử dụng thông tin này trong bức tranh quản trị chiến lược như thế nào nên được tìm hiểu ở các bài viết khác liên quan.

Chiến lược toàn cầu hóa là gì năm 2024

Có nhiều sự kiện quan trọng trong tiến trình toàn cầu hóa được chỉ ra như sau:

  • Năm 1944: Hiệp định thương mại đa phương Bretton Woods được đàm phán đầy đủ đầu tiên trên thế giới
  • Năm 1978: cải cách thị trường được thực hiện ở Trung Quốc - chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đánh dấu sự gia nhập của Trung Quốc với tư cách là một nền kinh tế toàn cầu lớn.
  • Năm 1984: giới thiệu Apple Macintosh - bước ngoặt trong việc phổ biến PC (và kết hợp cuộc sống công việc và cuộc sống cá nhân).
  • Năm 1989: bức tường Berlin sụp đổ - đánh dấu một cách tượng trưng sự chuyển dịch sang thị trường mở phương Tây các nền kinh tế so với các nền kinh tế do phương Đông kiểm soát với tư cách là nền kinh tế thống trị toàn cầu triết học kinh tế.
  • Năm 1990: trang web đầu tiên ra mắt trên Internet – đánh dấu sự khởi đầu của kết nối toàn cầu của ngày nay
  • Năm 1994: phê chuẩn NAFTA - Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ trở thành một phần của một làn sóng các hiệp định thương mại khuyến khích và đơn giản hóa thương mại toàn cầu.
  • Năm 1996: Smartphone đầu tiên ra đời được giới thiệu bởi Nokia.
  • Năm 1997: Nghị định thư Kyoto - Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu thỏa thuận giảm khí nhà kính đã diễn ra không thành công, nhưng đánh dấu một sự công nhận của các nền kinh tế mới nổi và phát triển về vấn đề môi trường toàn cầu.
  • Năm 2002: đồng Euro thay thế hầu hết các đồng tiền khác của liên minh Châu Âu
  • Năm 2003: LinkedIn ra mắt dịch vụ mạng xã hội hướng tới doanh nghiệp được thiết kế đặc biệt cho mạng chuyên nghiệp. Cho phép chia sẻ ý tưởng cũng như các phương pháp hay nhất trên toàn thế giới.
  • Năm 2004: các công ty công nghệ với sự hình thành của Facebook, IPO của Google và của Apple giới thiệu iPhone làm cho sự kết nối toàn cầu tăng lên.
  • Năm 2005: YouTube ra mắt cho phép hàng tỷ người khám phá, xem và chia sẻ video được tạo ban đầu.
  • Năm 2008: suy thoái toàn cầu bắt đầu
  • Năm 2009: Hội nghị thượng đỉnh BRIC lần thứ nhất: Hiệp hội các nền kinh tế mới nổi (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc) và hình thành BRICS năm 2010 với sự tham gia của Nam Phi.
  • Năm 2012: sự chuyển dịch toàn cầu về FDI - dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển các nền kinh tế lần đầu tiên vượt quá dòng chảy sang các nước phát triển.
  • Năm 2016: TPP - Hiệp định thương mại Đối tác xuyên Thái Bình Dương được ký kết giữa 12 Vành đai Thái Bình Dương các nước với các mục tiêu đã nêu: “thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hỗ trợ việc tạo ra và duy trì việc làm; tăng cường đổi mới, năng suất và khả năng cạnh tranh; nâng cao mức sống…; Giảm đói nghèo…; và thúc đẩy sự minh bạch, tốt quản trị, và tăng cường bảo vệ lao động và môi trường. "
  • Năm 2016: Brexit - viết tắt của “Lối ra của người Anh” — Cuộc trưng cầu dân ý vào tháng 6 năm 2016 của người Anh cử tri rời khỏi EU. Cuộc trưng cầu dân ý đã khuấy động các thị trường và tiền tệ toàn cầu; đồng bảng Anh giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều thập kỷ. Tại văn bản này, Brexit tiếp tục diễn ra.
  • Năm 2019: đại dịch COVID-19 làm tê liệt chuỗi cung ứng và tác động lớn đến mọi mặt của nền kinh tế toàn cầu.

Toàn cầu hóa đã làm cho tiến trình hợp tác và chuỗi cung ứng trên toàn thế giới ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, sinh ra nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ và cần phải áp dụng các khung nguyên tắc về quản trị rủi ro để có thể rà soát, đánh giá, và phản ứng phù hợp. Đặc biệt là trong đại dịch COVID-19 đã thể hiện rõ. Vì thế, với góc nhìn chiến lược, khi thiết lập chiến lược trong bối cảnh toàn cầu nhà quản lý cần xem xét nhiều yếu tố như:

  • Hiểu về các lực tác động lên toàn cầu, các sự kiện lớn của toàn cầu, các xu thế mới nổi của toàn cầu, phân biệt được những sự kiện tác động tức thì và các xu thế lâu dài và có chiến lược phản ứng phù hợp. Ví dụ tác động của biến đổi khí hậu cần có cách nhìn và phản ứng khác so với tác động của COVID-19.
  • Tác động của các lực toàn cầu cần phải được xem xét ở góc nhìn hệ thống trong mối liên hệ lẫn nhau của chúng.
  • Tác động của các lực toàn cầu là xu thế chung nhưng chúng được cảm nhận một cách độc đáo và riêng biệt ở mỗi quốc gia và nền văn hóa khác nhau. Sự ảnh hưởng của các lực toàn cầu lên mỗi quốc gia, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân là riêng biệt theo những mức độ đặc trưng.
  • Tác động của toàn cầu làm dịch chuyển kinh tế tập trung từ các nền kinh tế phát triển sang các nền kinh tế mới nổi, mang lại cơ hội mới cho các nền kinh tế đang phát triển, gia tăng đầu tư nước ngoài (FDI),
  • Tác động của toàn cầu làm nảy sinh ra quá trình đổi mới ngược (reverse innovation) trong đó các sáng kiến và đổi mới được tạo ra từ các nước đang phát triển và xuất khẩu ngược lại các nước phát triển trong khi trước đó mô hình truyền thống là sản phẩm từ các nước phát triển được bán sang các nước đang phát triển.
  • Tác động toàn cầu cũng làm cho sự ảnh hưởng lan nhanh hơn khi đối diện với suy thoái ở một nơi trên thế giới như suy thoái 2009, sóng thần tại Tsunami Nhật Bản 2011, đại dịch COVID-19.

Với việc quản trị chiến lược, nhu cầu xem xét bối cảnh toàn cầu hóa để có sự thay đổi và tạo ra năng lực cạnh tranh phù hợp là việc cần thiết. Với những nhu cầu như: tìm kiếm thị trường mới, sự gia tăng áp lực cạnh tranh và giảm chi phí, thiếu hụt các nguồn lực đặc biệt chỉ có thể tìm thấy ở một số quốc gia cụ thể, ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ, các hiệp định thương mại, chuỗi cung ứng toàn cầu, … các tổ chức cần xem xét và phân tích để lựa chọn chiến lược phù hợp, đánh giá rủi ro trong chuỗi cung ứng hiện tại để có thể thích ứng và linh hoạt trong chiến lược của họ. Việc hiểu về bức tranh toàn cầu và đưa vào phân tích để lựa chọn chiến lược là bước cơ bản trong khung xây dựng chiến lược. Để tìm hiểu sâu hơn về hệ thống và quá trình hình thành chiến lược và quản trị hiện đại trong tổ chức, tham khảo chi tiết khóa học tại đây:

Các chiến lược toàn cầu là gì?

Chiến lược toàn cầu (Global strategy) là chiến lược cạnh tranh với mục đích tăng cường doanh số và lợi nhuận thông qua việc mở rộng thị trường ra phạm vi toàn cầu. Chiến lược này tập trung tới các hoạt động kinh doanh trong môi trường tiêu chuẩn hóa, thống nhất trên toàn cầu với mức chi phí tương quan thấp.

Chiến lược marketing toàn cầu là gì?

Marketing toàn cầu là gì? Marketing toàn cầu (Global Marketing) là phương pháp sử dụng một chương trình tiếp thị cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Hiểu một cách đơn giản là doanh nghiệp sẽ tiêu chuẩn hóa chiến lược Marketing để áp dụng cho tất cả các thị trường trên toàn cầu.

Chiến lược thương hiệu toàn cầu là gì?

- Khái niệm chiến lược toàn cầu: Chiến lược toàn cầu là một chiến lược theo đuổi để có được các sản phẩm, quá trình, hoạt động với một mức độ thống nhất và tiêu chuẩn hóa cao trên toàn thế giới đồng thời phối hợp các công ty con của doanh nghiệp vừa hoạt động độc lập vừa tương trợ lẫn nhau.

Chiến lược đa quốc gia là gì?

Chiến lược đa quốc gia (Multinational strategy) Hay nói nôm na, đó là một chiến lược riêng biệt cho mỗi quốc gia tùy thuộc theo nhu cầu và móng muốn của thị trường ở nơi đó. Chiến lược này sẽ đạt được hiệu quả nếu nhu cầu ở thị trường đó thực sự cao và doanh nghiệp của bạn không gặp phải các vấn đề về cắt giảm chi phí.