Môn tiếng việt thực hành là gì

Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản

  • Bài tập nhóm 2022 - nguyên lí marketing
  • những khái niệm Marketing
  • CHNG 1 NHNG VN D C BN V Marketin
  • CLC-MAMK1143E.Social Marketing
  • Vợ chồng A Phủ - cảm nhânj về vợ chồng a phủ
  • Chương 6 mkt - marketing
  • 4P of Vinamilk, Pepsi, Oishi, Lux, Highland Coffee
  • Phân-tích-phân-đoạn-thị-trường
  • Bai luan toyota

Preview text

Đề cương ôn tập môn Tiếng Việt Thực Hành

*Câu 1: Anh/chị hiểu như thế nào về vị thế "Ngôn ngữ quốc gia" của tiếng Việt hiện nay? Trả lời: -Tại VN, Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN 2013, tại Chương 1 Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia của VN.

  • Vị thế “Ngôn ngữ quốc gia” của TV hiện nay :
  • Ngôn ngữ quốc gia là một hiện tượng phổ biến, có tính bắt buộc cho mọi quốc gia.
  • Ngôn ngữ quốc gia thể hiện ý thức quốc gia thống nhất.
  • Ngôn ngữ quốc gia là một biểu tượng của quốc gia, là một trong 3 chỉ tố quốc thể (cùng với quốc kì và quốc ca), thậm chí có tác giả còn cho nó là chỉ tố quan trọng nhất.
  • Tiếng Việt thỏa mãn những yếu tố về lựa chọn ngôn ngữ quốc gia mà các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra.
  • Mọi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều nhất trí và tự nguyện lấy tiếng Việt làm ngôn ngữ quốc gia.
  • Kí hiệu quốc tế là Vi/ Vie Câu 2: Tiếng việt có mấy loại chữ viết? Đó là loại chữ viết nào? Trả lời: Ý 1: Tiếng Việt có mấy loại chữ viết - Tiếng Việt có 2 loại chữ viết chính là chữ Hán với chữ Nôm kết hợp và chữ Quốc ngữ (chữ Latinh).
  • Chữ Hán và chữ Nôm là văn tự ngữ tố, mỗi chữ Hán và chữ Nôm biểu thị một hoặc một số âm tiết.

VD: “Cư trần lạc đạo phú” và “Đắc thú lâm tuyền thành đạo ca” ( trích trong bài phú của vua Trần Nhân Tông) -> chữ Hán Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông), Bạch Vân am thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm) -> chữ Nôm

  • Chữ quốc ngữ đã bắt đầu được sử dụng chính thức tại Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. VD: Ốt-xtray-li-a, Sin-ga-po, ra-đi-ô, cà phê (café) **Câu 3: Thế nào là Quy tắc chính tả? Muốn viết đúng chính tả tiếng Việt, chúng ta cần phải làm gì? Trả lời:
  • K/n:
  • Chính tả** là việc viết đúng chữ viết theo chuẩn mực: đúng âm, đúng thanh điệu, quy tắc viết hoa, viết chữ số, viết các từ mượn theo chuẩn.
  • Quy tắc chính tả là những quy định có tính chất bắt buộc đối với cách viết thống nhất để sử dụng trong các loại văn bản tiếng việt. - Muốn viết đúng chính tả tiếng Việt: nắm được các quy tắc chính tả
  • Quy định về việc viết các âm: phụ âm, nguyên âm, bán âm và thanh điệu. VD: hi vọng, hi sinh, biệt ly (dùng “i” thay cho “y” ở cuối âm tiết mở)
  • Quy định về việc viết hoa. VD: Nguyễn Du, Mai Hắc Đế (viết hoa tên người), Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa tên cơ quan, tổ chức), ...
  • Quy định về việc viết từ ngữ thuật ngữ tiếng nước ngoài. VD: Đỗ Phủ(DuFu), Bắc Kinh (Beijing) (đối với tiếng Hán->phiên âm theo âm Hán-Việt); Pháp, Anh, Mỹ, Ý, Úc( đối với tên nước ngoài đã quen dùng-> giữ nguyên theo âm Hán-Việt) Câu 4: Từ có những chức năng gì? Trả lời:
  • Tác dụng của từ láy : Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập nên láy là một phương thức cấu tạo từ nó giúp cho tiếng việt có phương tiện để gọi tên mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống. Trong văn chương, nó tạo hiệu quả nghệ thuật trong việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả. Đối với thơ thì nó làm cho câu thơ tăng sức gợi hình gợi cảm. VD từ láy trong thơ: “Chú bé loắt choắt Cái sắc xinh xinh”. -> Miêu tả ngoại hình và dáng vẻ nhanh nhẹn, hoạt bát của Lượm, một em bé đi làm nhiệm vụ cách mạng rất hồn nhiên, rất dũng cảm. Câu 6: Tiếng Việt có vay mượn từ ngữ của những ngôn ngữ nào? Trả lời:
  • Hầu hết Tiếng Việt vay mượn từ ngữ của tiếng Hán và tiếng Ấn-Âu , ngoài ra ra tiếng việt còn vay mượn từ ngữ trong giao tiếp.
  • Từ mượn tiếng Hán được sử dụng với 2 mục đích chính:  Thứ nhất , để bổ sung những từ còn thiếu. Tiếng Việt thời kỳ đầu còn thiếu nhiều từ, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật, pháp luật, giáo dục. Vì vậy, người Việt vừa tạo nên hệ thông từ mới, vừa vay mượn một số lượng lớn từ tiếng Hán.  Thứ hai , tạo ra một lớp từ mới có sắc thái nghĩa khác với từ đã có trong tiếng Việt. Do được sử dụng hằng ngày trong giao tiếp nên tiếng Việt không thể biểu thị được những sắc thái ý nghĩa trang trọng hay khái quát. Để khắc phục, tiếng Việt vay mượn một số từ ngữ tiếng Hán có nghĩa cơ bản giống với từ tiếng Việt nhưng được bổ sung thêm một sắc thái ý nghĩa khác. VD: tráng sĩ, dũng cảm, mẫu thân, ...
  • Từ mượn tiếng Ấn-Âu :

 Dưới thời Pháp thuộc, tiếng Pháp được đưa vào giảng dạy trong nhà trường và trở thành ngôn ngữ chính thức của nhà nước thuộc địa. Do vậy, ngôn ngữ này xâm nhập vào tiếng Việt khá nhiều, ngoài ra còn có tiếng Anh, tiếng Nga.  Sự tiếp xúc của ngôn ngữ tiếng Việt với các ngôn ngữ Ấn- Âu muộn nên chỉ được tiếp nhận một cách lẻ tẻ và thường tập trung vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.  Ngoài tiếp nhận hình thức và ý nghĩa, tiếng Việt còn mô phỏng cấu trúc của một số từ Ấn- Âu. Ví dụ: chiến tranh lạnh, nhà văn hóa,... VD: pê dan, chat, online, ...

  • Từ mượn trong giao tiếp : Từ mượn có vai trò quan trọng trong giao tiếp, mang lại lợi ích cho ngôn ngữ nhận. **Câu 7: Tiếng Việt có mấy loại từ ghép?
  • Từ ghép** là một loại cấu tạo của từ phức, cùng với từ láy giúp cho người nói, người viết diễn đạt chính xác và sinh động sự vật, sự việc,.... Nếu từ đơn được hình thành từ một tiếng có nghĩa, thì từ phức là loại từ gồm hai tiếng trở lên tạo thành và có nghĩa.
  • Có 2 loại từ ghép : từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
  • Từ ghép đẳng lập : Là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. VD:+ Các tiếng trong từ đều rõ nghĩa: ăn ở, quần áo , đất nước
  • Một thành tố rõ nghĩa, một thành tố không rõ nghĩa: chợ búa,...
  • Từ ghép chính phụ : Là những từ ghép mà được tạo thành bởi một thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hóa và sắc thái hóa cho thành tố chính. Chẳng hạn như các từ tàu hỏa, tàu bay, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản,.... Câu 8: Thành ngữ tiếng Việt có đặc điểm gì? Trả lời:

**Câu 10: Thành phần phụ trong câu có những đặc điểm gì? Trả lời:

  • Các thành phần phụ** bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính trong câu, mỗi một thành phần phụ bổ sung một loại ý nghĩa khác nhau.
  • Các thành phần phụ : trạng ngữ , định ngữ, bổ ngữ , khởi ngữ, giải thích, tình thái ngữ, chuyển tiếp ngữ.
  • Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức... để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, ... Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
  • Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ).Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm C-V.
  • Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
  • Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
  • Giải thích : giải thích cho 1 từ, cụm từ hoặc thành phần câu.
  • Tình thái ngữ : biểu thị sự đánh giá, thái độ của người nói/viết.
  • Chuyển tiếp ngữ : liên kết các câu, đoạn văn. VD:

 Hoa – hôm qua còn trầm mặc – hôm nay đã vui vẻ, phấn chấn hẳn lên.  Trong tương lai khoa học tiến bộ hơn , bởi trí tuệ con người, chúng ta có thể khám phá một hệ mặt trời khác.  Chiến thắng của đội tuyển hôm nay (tại sân nhà) là chuỗi thắng 3 liên tiếp.

Câu 11: Hãy chỉ ra các lỗi tạo câu thường gặp của người Việt?

Trả lời:

  • Lỗi thiếu thành phần nòng cốt:
  • Thiếu vị ngữ: VD: “Hình ảnh người dũng sĩ mặc áo giáp sắt, đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt, vung gậy sắt, xông thẳng vào quân thù.” Câu này chỉ mới có phần phát triển nội dung cho một danh từ đầu câu, chưa có vị ngữ. Phải sửa là: “Hình ảnh người dũng sĩ mặc áo giáp sắt, đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt, vung gậy sắt, xông thẳng vào quân thù đã gây nên những ấn tượng mạnh mẽ. ”
  • Thiếu chủ ngữ: VD:”Qua tác phẩm Tắt đèn cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.” phải sửa là” Qua tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.”
  • Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ
  • Câu ghép thiếu vế câu
  • Lỗi không phân định mạch lạc các thành phần câu: VD: “Qua bản báo cáo của ông cho chúng ta thấy tình hình sản xuất trong xí nghiệp còn nhiều khó khăn”. Cách chữa: bỏ từ “Qua” đầu câu lúc đó “bản báo cáo của ông” là chủ ngữ hoặc bỏ từ “Của” thì “Ông” là chủ ngữ.
  • Lỗi về trật tự sắp xếp các thành phần câu: VD: “Qua bản báo cáo của ông cho chúng ta thấy tình hình sản xuất trong xí nghiệp còn nhiều khó khăn”. Cách chữa: bỏ từ “Qua” đầu câu lúc đó “bản báo cáo của ông” là chủ ngữ hoặc bỏ từ “Của” thì “Ông” là chủ ngữ.
  • Lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận: VD: "Qua những tác phẩm văn học văn học ở thế kỷ XVIII, bọn quan lại phong kiến ra sức hoành hành, không bảo đảm nổi đời sống cho người dân lương thiện.”

mang tính lựa chọn, thông thường là “hoặc” , “hay”. Chẳng hạn như: “Hôm nay làm hoặc mai làm”.

  • Câu ghép đẳng lập có quan hệ đối chiếu : Các vế thể hiện ý nghĩa đối ứng và tương phản nhau , được kết nối bằng quan hệ từ mang tính tương phản , điển hình như “nhưng” , “song” , “mà”. Chẳng hạn như: “Cái bút này bị vỡ nhưng nó vẫn viết được”. **Câu 13: So với câu ghép chuỗi, câu ghép chính phụ trong tiếng Việt có những đặc điểm gì? Trả lời:
  • Câu ghép chuỗi** : là câu ghép có hai vế trở lên; giữa các vế có quan hệ chuỗi, tức là theo kiểu liệt kê. Các vế trong câu được ngăn cách nhau bằng các dấu câu: dấu chấm (.), dấu hai chấm (:), dấu phẩy (,). Ví dụ: Trời mưa, gió lớn, cây đổ,...
  • Câu ghép chính – phụ là câu được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc được kết nối bằng một cặp từ hô ứng. Câu ghép chính phụ cũng có hai vế nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau, được kết nối bằng quan hệ từ chính phụ; vì vậy mối quan hệ trong câu ghép chính phụ thường rất chặt chẽ. Ví dụ: Nếu em chăm chỉ hơn thì em đã thành công. Câu 14: Dấu câu tiếng Việt có những chức năng gì? Trả lời:
  • Khái niệm: Dấu câu là một loại kí hiệu dùng trong câu để phân biệt ranh giới giữa các câu trong văn bản, phân biệt thành phần chính với thành phần phụ trong câu đơn, phân biệt giữa các vế trong câu ghép và biểu thị sắc thái biểu cảm của câu nói.
  • Chức năng:
  • Là phương tiện ngữ pháp dùng trong ngữ pháp: giúp làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần

của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp và thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ.

  • Là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết. **Câu 15: Văn bản có những đặc điểm gì? Trả lời:
  • Đặc điểm của văn bản:**
  • Chủ đề (topic):  Là vấn đề cơ bản nhất được nêu trong văn bản; là cái đích ( mục đích) mà người viết muốn hướng tới người đọc VD: Chủ đề của “Tắt đèn” là sự mâu thuẫn giữa nông dân và bọn cường hào quan lại trong nông thôn Việt Nam.  Muốn xác định chủ đề văn bản, trả lời câu hỏi: “ Văn bản viết để làm gì, nhằm mục đích gì ?”
  • Liên kết văn bản (link, connect):  Là sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố trong văn bản (cả nội dung và hình thức) để làm cho văn bản trở thành kết cấu hoàn chỉnh.  Liên kết văn bản như là chất keo dính tất cả các yếu tố trong văn bản để tạo thành một khối hoàn chỉnh vững chắcự liên kết này đã làm cho các yếu tố trong văn bản tồn tại một cách hợp lí, không yếu tố nào có thể dễ dàng bị tách khỏi văn bản. VD:”Tuổi già hút thuốc làm vuiới chiếc điếu cày tre là khoan khoái” (Thép Mới)  Liên kết có 2 loại: liên kết nội dung và liên kết hình thức. a) Liên kết nội dung : là liên kết về ý nghĩa của văn bản, gồm có liên kết chủ đề và liên kết logic :

- Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.