Phương pháp tính thuế gtgt trực tiếp mới nhất 2024

1. Xác định doanh thu chịu thuế:

  • Doanh thu chịu thuế là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), được quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT.
  • Các hoạt động kinh doanh này bao gồm:
    • Bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
    • Nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
    • Xây lắp công trình chịu thuế GTGT.
    • Cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT.
    • Các hoạt động kinh doanh khác chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

2. Tính thuế GTGT đầu vào:

  • Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT đã nộp cho cơ quan thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Thuế GTGT đầu vào bao gồm:
    • Thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ trong nước.
    • Thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa.
    • Thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ từ các doanh nghiệp được miễn thuế GTGT hoặc được áp dụng thuế GTGT suất thuế 0%.

3. Tính thuế GTGT đầu ra:

  • Thuế GTGT đầu ra là số thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Thuế GTGT đầu ra được tính bằng cách lấy doanh thu chịu thuế nhân với mức thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó.

4. Tính thuế GTGT phải nộp:

  • Thuế GTGT phải nộp là số tiền thuế GTGT tính trên doanh thu chịu thuế trừ đi số thuế GTGT đầu vào.
  • Công thức: Thuế GTGT = (Doanh thu chịu thuế x Thuế suất GTGT) - Thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ:

Một doanh nghiệp có doanh thu chịu thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào là 10 triệu đồng và mức thuế GTGT áp dụng là 10%. Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này là:

  • Thuế GTGT đầu ra = (100 triệu đồng x 10%) = 10 triệu đồng.
  • Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào = 10 triệu đồng - 10 triệu đồng = 0 đồng.

5. Nộp thuế GTGT:

  • Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 23 Luật thuế GTGT.
  • Thời hạn nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trực tiếp là chậm nhất ngày 20 hàng tháng và chậm nhất ngày 20 kỳ tiếp theo đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giản đơn.

Trong nền kinh tế, thuế là nguồn thu của ngân sách nhà nước và tác động đến lớn các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Thuế GTGT là một trong những sắc thuế có phạm vi tác động lớn nhất mà người tiêu dùng là đối tượng phải chi trả thông qua quá trình mua sắm và sử dụng dịch vụ. Để hiểu hơn về vấn đề này, NewCA sẽ giới thiệu với bạn chi tiết về hai phương pháp tính thuế GTGT.

Thuế GTGT (VAT) là gì? Đối tượng chịu thuế?

Khái niệm: Theo quy định tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng chịu thuế VAT:

  • Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh trong nước.
  • Các loại hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
    Phương pháp tính thuế gtgt trực tiếp mới nhất 2024
    Thuế GTGT (VAT) là gì? Đối tượng chịu thuế?

\>>> Xem thêm: Tìm hiểu về phần mềm kế toán tại NewCA

Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng một trong hai phương pháp tính thuế GTGT:

  • Theo phương pháp trực tiếp.
  • Theo phương pháp khấu trừ.

Mỗi phương pháp tính thuế GTGT sẽ có sự khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT phù hợp.

Phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng:

  • Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ theo quy định về chế độ kế toán.
  • Doanh thu 1 tỷ đồng/năm.

Chú ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán theo quy định tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp tính GTGT khấu trừ thì vẫn được phép áp dụng.

Công thức tính thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ:

Thuế GTGT (VAT) cần nộp = Thuế GTGT (VAT) đầu ra – Thuế GTGT (VAT) đầu vào

Trong đó:

  • Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ tính thuế biểu hiện trên hóa đơn GTGT.
  • Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn mua, số thuế GTGT ghi trên giấy nộp tiền thuế GTGT nhập khẩu của hàng nhập khẩu hay giấy nộp tiền thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

Ví dụ: Doanh nghiệp B vào quý I năm 2021 có tổng số thuế GTGT đầu ra thể hiện trên hóa đơn GTGT là 25 triệu đồng, tổng số thuế GTGT đầu vào thể hiện trên hóa đơn là 15 triệu đồng.

Cách tính thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ

Số thuế GTGT phải nộp quý I năm 2021 = 25 triệu – 15 triệu = 10 triệu đồng.

Phương pháp tính thuế gtgt trực tiếp mới nhất 2024
Hai phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp trực tiếp

Trong phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp còn được chia làm 2 loại:

  • Tính trực tiếp trên GTGT.
  • Tính trực tiếp trên doanh thu.

Tính trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng: Là cơ sở kinh doanh hoạt động trên các lĩnh vực như chế tác, thiết kế, mua bán vàng/ bạc/ đá quý.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng * Thuế suất

Trong đó:

  • Thuế suất: theo quy định của pháp luật hiện hành là 10%
  • Giá trị gia tăng = Giá bán ra cho người tiêu dùng – Giá mua vào tương ứng

Ví dụ:

Một chiếc nhẫn vàng có giá mua là 3 triệu đồng, bán ra 5 triệu đồng.

Số thuế GTGT phải nộp = (5 – 3) * 10% = 0.2 triệu đồng.

Tính trực tiếp trên doanh thu

Đối tượng áp dụng:

  • Các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/ năm (trừ trương hợp đã tự nguyện đăng ký tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
  • Các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đã đăng ký tự nguyện).
  • Các cá nhân, tổ chức hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập tư cách pháp nhân.
  • Các đơn vị kinh doanh là cá nhân hay hộ gia đình.
  • Tổ chức nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ chế độ kế toán của Việt Nam (trừ trường hợp đang hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí).
  • Những tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp hay hợp tác xã (trừ trường hợp đã đăng ký nộp thuế VAT theo khấu trừ).

Công thức tính thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * Tỷ lệ tính thuế

Trong đó:

  • Doanh thu: là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ được ghi trên hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, tính luôn khoản phụ thu, phí thu phát sinh thêm.
  • Tỷ lệ tính thuế:

1% – Mua bán hàng hóa, thương mại

5% – Xây dựng không cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ không kèm hàng hóa.

3% – Xây dựng có cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất, giao thông vận tải, cung ứng dịch vụ có kèm hàng hóa.

2% – Hoạt động khác.

Ví dụ:

Doanh nghiệp B có tổng doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý vào quý I năm 2022 là 500 triệu đồng.

Vậy, số thuế GTGT quý I năm 2022 = 500 * 5% = 25 triệu đồng.

Từ những thông tin mà NewCA cung cấp trên đây, hy vọng rằng bạn đã nắm bắt được hai phương pháp tính thuế GTGT đúng theo quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có thắc mắc nào, đừng quên liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Tính thuế theo phương pháp trực tiếp là gì?

Tính thuế trực tiếp là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT (VAT) để nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh (tùy từng ngành nghề kinh doanh sẽ có mức tỷ lệ khác nhau).

Theo phương pháp trực tiếp thuế GTGT phải nộp được xác định thế nào?

Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định số thuế GTGT phải nộp như sau: “Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu”.

Có bao nhiêu phương pháp tính thuế GTGT?

Các phương pháp tính thuế GTGT.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp..

8 phương pháp tính thuế gtgt trực tiếp

  1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) là gì?

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tại mỗi khâu sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Thuế VAT được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ, tức là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hàng hóa và dịch vụ đó.

  1. Phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Thuế VAT trực tiếp được tính dựa trên giá bán của hàng hóa và dịch vụ. Tỷ lệ thuế VAT tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ, được quy định tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo phương pháp tính thuế VAT trực tiếp, doanh nghiệp sẽ tính thuế VAT trực tiếp vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ. Khách hàng sẽ thanh toán giá bao gồm thuế VAT khi mua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.

  1. Các trường hợp được phép áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Doanh nghiệp được phép áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, khách sạn, du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao.
  • Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có thuế suất VAT từ 10% trở lên, không bao gồm các mặt hàng có thuế suất 0%.
  1. Thủ tục đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Doanh nghiệp muốn áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp phải thực hiện các thủ tục sau:

  • Nộp tờ khai đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp tại cơ quan thuế có thẩm quyền.
  • Nộp chứng từ, hóa đơn, hợp đồng chứng minh doanh thu, chi phí, giá bán của hàng hóa và dịch vụ.
  • Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp.
  1. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp có các trách nhiệm sau:

  • Ghi rõ giá bán bao gồm thuế VAT trên hóa đơn bán hàng và dịch vụ.
  • Khai báo và nộp thuế VAT đúng hạn theo quy định.
  • Lưu giữ hồ sơ chứng từ liên quan đến thuế VAT trong thời gian 5 năm.
  1. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Ưu điểm:

  • Thuế VAT trực tiếp được tính dựa trên giá bán của hàng hóa và dịch vụ, nên doanh nghiệp dễ dàng tính toán và nộp thuế.
  • Thuế VAT trực tiếp giúp giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Nhược điểm:

  • Thuế VAT trực tiếp có thể làm tăng giá bán của hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
  • Doanh nghiệp có thể lợi dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp để trốn thuế.
  1. Các trường hợp không được phép áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Doanh nghiệp không được phép áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có thuế suất VAT 0%.
  • Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có thuế suất VAT từ 10% trở lên nhưng không thuộc các lĩnh vực kinh doanh được phép áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp.
  • Doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp.
  1. Những lưu ý khi áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp

Doanh nghiệp cần lưu ý những điểm sau khi áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp:

  • Doanh nghiệp phải ghi rõ giá bán bao gồm thuế VAT trên hóa đơn bán hàng và dịch vụ.
  • Doanh nghiệp phải nộp thuế VAT đúng hạn theo quy định. Nếu doanh nghiệp chậm nộp thuế VAT, sẽ bị phạt tiền chậm nộp.
  • Doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ chứng từ liên quan đến thuế VAT trong thời gian 5 năm. Nếu doanh nghiệp không lưu giữ hồ sơ chứng từ đầy đủ và chính xác, sẽ bị phạt tiền.

Phương pháp trực tiếp là gì?

Phương pháp trực tiếp (Direct method) còn được gọi là phương pháp đàm thoại hoặc phương pháp tự nhiên. Phương pháp này được gọi như vậy vì ngôn ngữ đích phải được kết nối trực tiếp với nghĩa mà không cần dịch sang ngôn ngữ mẹ đẻ, cho phép người học hoàn toàn “đắm chìm” vào một thế giới chỉ toàn ngôn ngữ cần học.