Tại một thời điểm Access cho phép làm việc với mấy cơ sở dữ liệu
Tại một thời điểm Access cho phép làm việc với mấy cơ sở dữ liệuTại mỗi thời điểm Access chỉ làm việc với một CSDL. 1. Phần mềm Microsoft Accesss Phần mềm Microsoft Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hãng Microsoft dành cho máy tính cá nhân và máy tính trong mạng cục bộ. 2. Khả năng của Access a) Access có những khả năng nào? Cung cấp công cụ tạo lập, lưu trữ, cập nhật và khai thác dữ liệu. b) Ví dụ Bài toán quản lí học sinh của một lớp học. Giúp giáo viên quản lí học sinh lớp, cập nhật thông tin, tính điểm trung bình môn, … 3. Các đối tượng chính của Access a) Các loại đối tượng chính của Access -Bảng (Table): Dùng để lưu dữ liệu. -Mẫu hỏi (Query): Dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng -Biểu mẫu (Form): Giúp tạo giao diện thuận tiện cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin -Báo cáo (Report): Được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ liệu được chọn và in ra b) Ví dụ Cơ sở dữ liệu ″Quản lí học sinh″ có thể gồm: -Bảng: +HOC_SINH -Biểu mẫu: +Nhap HS: dùng để cập nhật thông tin về học sinh +Nhap Diem: dùng để cập nhật điểm trung bình môn của học sinh -Một số mẫu hỏi: để xem thông tin của một học sinh hay cả lớp theo điều kiện nào đó. -Một số báo cáo: xem và in ra bảng điểm môn Tin học, danh sách đoàn viên, thống kê điểm số, … *Lưu ý: mỗi đối tượng được Access quản lí dưới một tên, tên của đối tượng được tạo bởi các chữ cái, chữ số và có thể có dấu cách Ví dụ HOC_SINH, Nhap HS, … 4. Một số thao tác cơ bản a) Khởi động Access +Cách 1: Start → All Programs → Microsoft Office → Microsoft Access 2010 +Cách 2: Nháy đúp vào biểu tượng Microsoft Access trên màn hình. Khi đó màn hình làm việc của Access có dạng: b) Tạo cơ sở dữ liệu mới -Nháy đúp chuột vào Blank database -Chọn File à Save Database As -Chọn Yes -Chọn ổ đĩa lưu cơ sở dữ liệu -Dòng File name: Đặt tên cho cơ sở dữ liệu -Nháy nút Save để lưu cơ sở dữ liệu -Khi đó màn hình cơ sở dữ liệu còn trống, chưa có đối tượng nào
c) Mở cơ sở dữ liệu đã có -Chọn lệnh File → Open → tìm và nháy đúp vào tên CSDL cần mở *Chú ý: Tại mỗi thời điểm Access chỉ làm việc với một CSDL. d) Kết thúc phiên làm việc với Access -Chọn File → Exit hoặc nháy vào nút X ở góc trên bên phải màn hình 5. Làm việc với các đối tượng a) Chế độ làm việc với các đối tượng -Chế độ thiết kế (Design View): tạo mới hoặc thay đổi cấu trúc bảng, mẫu hỏi, thay đổi cách trình bày và định dạng biểu mẫu, báo cáo. -Chế độ trang dữ liệu (Datasheet View): hiển thị dữ liệu dạng bảng, cho phép xem, xoá hoặc thay đổi các dữ liệu đã có. b) Tạo đối tượng mới -Dùng các mẫu dựng sẵn (wizard-thuật sĩ)) -Người dùng tự thiết kế *Thuật sĩ (wizard): là chương trình hướng dẫn từng bước giúp tạo các đối tượng CSDL từ các mẫu dựng sẵn c) Mở đối tượng -Trong cửa sổ của loại đối tượng tương ứng, nháy đúp lên tên của đối tượng để mở nó.
Access cho Microsoft 365 Access 2021 Access 2019 Access 2016 Access 2013 Access 2010 Access 2007 Xem thêm...Ít hơn
Bài viết này cung cấp tổng quan ngắn gọn về cơ sở dữ liệu -- cơ sở dữ liệu là gì, tại sao bạn có thể muốn sử dụng cơ sở dữ liệu hay vai trò của các phần khác nhau trong cơ sở dữ liệu. Bộ thuật ngữ hướng đến cơ sở dữ liệu Microsoft Access, nhưng các khái niệm có thể áp dụng cho tất cả các sản phẩm cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu là một công cụ thu thập và sắp xếp thông tin. Cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ thông tin về con người, sản phẩm, đơn hàng, hoặc bất kỳ điều gì khác. Nhiều cơ sở dữ liệu bắt đầu dưới dạng một danh sách trong chương trình xử lý văn bản hoặc bảng tính. Khi danh sách trở nên lớn hơn, sự dư thừa và không nhất quán bắt đầu xuất hiện trong dữ liệu. Dữ liệu trở nên khó hiểu ở dạng danh sách và có ít cách thức tìm kiếm hoặc kéo tập con của dữ liệu ra để xem lại. Sau khi các sự cố này bắt đầu xuất hiện, một ý hay là truyền dữ liệu vào cơ sở dữ liệu được tạo bởi một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS), chẳng hạn như Access. Cơ sở dữ liệu trên máy tính là một bộ chứa các đối tượng. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa nhiều hơn một bảng. Ví dụ: hệ thống theo dõi hàng tồn kho sử dụng ba bảng nhưng không phải là ba cơ sở dữ liệu, mà là một cơ sở dữ liệu có chứa ba bảng. Trừ khi cơ sở dữ liệu được thiết kế đặc biệt để sử dụng dữ liệu hoặc mã từ nguồn khác, cơ sở dữ liệu Access lưu trữ các bảng trong một tệp đơn, cùng với các đối tượng khác như các biểu mẫu, báo cáo, macro và mô-đun. Cơ sở dữ liệu được tạo trong định dạng Access 2007 (có thể sử dụng bằng Access 2016, Access 2013 và Access 2010) có phần mở rộng tệp .accdb và cơ sở dữ liệu được tạo ở các định dạng Access trước đó có phần mở rộng tệp .mdb. Bạn có thể sử dụng Access 2016, Access 2013, Access 2010, hoặc Access 2007 để tạo tệp với định dạng tệp cũ hơn (ví dụ, Access 2000 và Access 2002-2003). Khi sử dụng Access, bạn có thể:
Các phần sau đây mô tả ngắn gọn về các phần của một cơ sở dữ liệu Access điển hình.
Để có được sự linh hoạt cao nhất trong cơ sở dữ liệu, dữ liệu cần được sắp xếp vào các bảng để không có sự dư thừa. Ví dụ, nếu bạn đang lưu trữ thông tin về các nhân viên, mỗi nhân viên sẽ chỉ cần phải nhập một lần vào trong một bảng được thiết lập chỉ để lưu trữ dữ liệu nhân viên. Dữ liệu về sản phẩm sẽ được lưu trữ trong một bảng riêng và dữ liệu về văn phòng chi nhánh sẽ được lưu trữ trong bảng khác. Quy trình này được gọi là chuẩn hóa. Mỗi hàng trong bảng được coi là một bản ghi. Bản ghi là nơi lưu trữ từng đoạn thông tin. Mỗi bản ghi này bao gồm một hoặc nhiều trường. Trường tương ứng với các cột trong bảng. Ví dụ: bạn có thể có một bảng có tên là "Nhân viên" trong đó mỗi bản ghi (hàng) chứa thông tin về một nhân viên khác nhau, và mỗi trường (cột) chứa các loại thông tin khác nhau như tên, họ, địa chỉ, v.v.. Phải chỉ định trường theo một kiểu dữ liệu nhất định, như văn bản, ngày hoặc giờ, số, hoặc một số kiểu khác. Một cách khác để mô tả các bản ghi và trường là hiển thị một danh mục thẻ thư viện kiểu cũ. Mỗi thẻ trong tủ tương ứng với một bản ghi trong cơ sở dữ liệu. Mỗi đoạn thông tin trên từng thẻ (tác giả, tiêu đề, v.v.) tương ứng với một trường trong cơ sở dữ liệu. Để tìm hiểu thêm về bảng, vui lòng xem bài viết Giới thiệu về bảng. Bạn có thể lập trình các nút lệnh để xác định dữ liệu xuất hiện trên biểu mẫu, mở biểu mẫu hoặc báo cáo khác, hoặc thực hiện nhiều tác vụ khác. Ví dụ: bạn có thể có một biểu mẫu tên là "Biểu mẫu Khách hàng" mà bạn làm việc với dữ liệu khách hàng. Biểu mẫu khách hàng có thể có một nút để mở ra biểu mẫu đơn hàng mà bạn có thể nhập một đơn hàng mới cho khách hàng đó. Biểu mẫu cũng cho phép bạn kiểm soát cách thức người dùng khác tương tác với dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ: bạn có thể tạo một biểu mẫu chỉ hiển thị một số trường và chỉ cho phép thực hiện một số thao tác nhất định. Điều này giúp bảo vệ dữ liệu và đảm bảo dữ liệu được nhập đúng cách. Để tìm hiểu thêm về biểu mẫu, vui lòng xem bài viết Giới thiệu về biểu mẫu. Các báo cáo là những gì bạn sử dụng để định dạng, tóm tắt và trình bày dữ liệu. Báo cáo thường trả lời một câu hỏi cụ thể, chẳng hạn như "có bao nhiêu tiền mà chúng tôi nhận được từ mỗi khách hàng trong năm nay?" hoặc "những thành phố nào là khách hàng của chúng tôi nằm trong?" Mỗi báo cáo có thể được định dạng để trình bày thông tin theo cách dễ đọc nhất có thể.Bạn có thể chạy báo cáo bất kỳ lúc nào và sẽ luôn luôn phản ánh các dữ liệu hiện hành trong cơ sở dữ liệu. Báo cáo thường được định dạng để in ra, nhưng chúng cũng có thể được xem trên màn hình, xuất sang một chương trình khác, hoặc gửi dưới dạng tập đính kèm vào một thư email. Để biết thêm thông tin về báo cáo, hãy xem bài viết giới thiệu về báo cáo trong Access. Một số truy vấn nhất định "có thể cập nhật", nghĩa là bạn có thể chỉnh sửa dữ liệu trong bảng cơ sở thông qua biểu dữ liệu truy vấn. Nếu bạn đang làm việc với một truy vấn có thể cập nhật, hãy nhớ rằng các thay đổi của bạn đang thực sự được thực hiện trong bảng, chứ không chỉ trong biểu dữ liệu truy vấn. Truy vấn có hai loại cơ bản: truy vấn chọn và truy vấn thực hiện. Một truy vấn chọn chỉ đơn giản truy xuất dữ liệu và làm dữ liệu khả dụng. Bạn có thể xem các kết quả truy vấn trên màn hình, in ra hoặc sao chép vào bảng tạm. Hoặc, bạn có thể dùng kết quả truy vấn làm nguồn bản ghi cho một biểu mẫu hoặc báo cáo. Một truy vấn thực hiện, như ngụ ý trong tên, sẽ thực hiện một tác vụ với dữ liệu. Truy vấn thực hiện có thể được dùng để tạo bảng mới, thêm dữ liệu vào bảng hiện có, cập nhật dữ liệu, hoặc xóa dữ liệu. Để tìm hiểu thêm về truy vấn, vui lòng xem bài viết Giới thiệu về truy vấn. Để biết thêm thông tin về macro, xem bài viết Giới thiệu về lập trình Access. Để biết thêm thông tin về mô-đun, xem bài viết Giới thiệu về lập trình Access. Đầu Trang
|